Xe ô tô chở vật liệu làm rơi vãi ra đường có bị xử phạt không?

by Ánh Ngọc
Xe ô tô chở vật liệu làm rơi vãi ra đường có bị xử phạt không?

Chào Luật sư, vừa qua trên đoạn đường gần nhà tôi xuất hiện 2-3 chiếc ô tô tải; thực hiện công việc chở đất. Trong quá trình chở đất, xe tải này có dấu hiệu chở quá tải; không có bạt che chắn dẫn đến tình trạng đất rơi vãi xuống đường; làm ô nhiễm môi trường và khói bụi ngày càng nghiêm trọng. Luật sư cho tôi hỏi, hành vi này có phải là vi phạm pháp luật giao thông không? Việc xe ô tô chở vật liệu làm rơi vãi ra đường có bị xử phạt không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Sau đây, Luật sư X xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 46/2015/TT-BGTVT

Nội dung tư vấn

Quy định pháp luật về chiều cao đối với xe ô tô chở vật liệu, hàng hóa

Tại Điều 72 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định. Việc vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô phải chấp hành quy định sau. Trong đó có: “Khi vận chuyển hàng rời phải che đậy, không để rơi vãi.”

Như vậy, theo quy định trên thì việc vận chuyển hàng hóa là hàng rời thì phải che đậy; không để rơi vãi. Vậy ô tô vận chuyển đá, cát, sỏi; vật liệu khi tham gia giao thông phải bảo đảm tuân thủ; các quy tắc của luật giao thông đường bộ

Ngoài ra, căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 18 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT như sau:

“Điều 18. Chiều cao xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ

4. Trường hợp xe chở hàng rời, vật liệu xây dựng như đất, đá, cát, sỏi, than, quặng hoặc các hàng có tính chất tương tự, chiều cao xếp hàng hóa không vượt quá chiều cao của thùng xe ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe”.

Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp xe chở hàng rời, vật liệu xây dựng như đất, đá, cát, sỏi, than, quặng; hoặc các hàng có tính chất tương tự; chiều cao xếp hàng hóa không được vượt quá chiều cao của thùng xe ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

Xe ô tô chở vật liệu làm rơi vãi ra đường có bị xử phạt không?

Điều 20 nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô; máy kéo và các loại xe tương tự xe ôtô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông như sau:

Hình phạt chính

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không đáp ứng yêu cầu về vệ sinh lưu thông trong đô thị.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Để dầu nhờn, hóa chất rơi vãi xuống đường bộ;

b) Chở hàng rời, chất thải, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy; hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng; hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt đường gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường;

c) Lôi kéo bùn, đất, cát, nguyên liệu, vật liệu; hoặc chất phế thải khác ra đường bộ gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đổ trái phép rác, đất, cát, đá; vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố.

Xe ô tô chở vật liệu làm rơi vãi ra đường có bị xử phạt không?
Hình ảnh minh họa xe ô tô chở vật liệu làm rơi vãi ra đường.

Hình phạt bổ sung

  • Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3; khoản 4 điều 20 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; thì còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
  • Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt; người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2; khoản 3, khoản 4 điều 20 còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thu dọn rác, chất phế thải; vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra. Nếu gây ô nhiễm môi trường; phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.

Như vậy, người điều khiển xe ôtô có thể bị phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy phép lái xe; và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định pháp luật nêu trên.

Phương thức nộp phạt khi bị xử phạt vi phạm giao thông

Hiện nay người dân có thể nộp phạt vi phạm giao thông bằng 5 cách với hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến.

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP thì cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:

  • Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt.
  • Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.
  • Nộp trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Trường hợp xử phạt hành chính không lập biên bản; (áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân; 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ).

– Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới; miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn; thì cá nhân tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt.

  • Nộp vào Kho bạc nhà nước thông qua dịch vụ bưu chính công ích (Ví dụ như Bưu điện).
  • Nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.

– Thời gian hệ thống cập nhật quyết định xử phạt là 7 ngày. Sau 7 ngày kể từ khi nhận quyết định xử phạt; người dân nhập số biên bản vi phạm hành chính: ngày, tháng, năm vi phạm và họ tên sẽ tìm ra quyết định, số tiền bị xử phạt. Sau đó thực hiện các bước thanh toán qua ngân hàng/trung tâm thanh toán, nhận biên lai.

– Cảnh sát giao thông căn cứ vào biên lai thu tiền phạt để trả giấy tờ cho người dân qua bưu điện.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Xe ô tô chở vật liệu làm rơi vãi ra đường có bị xử phạt không?“. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc! Mọi vấn đề pháp lý cần giải đáp vui lòng liên hệ Luật sư X0833102102. Hoặc liên hệ qua các kênh:

FB: www.facebook.com/luatsux

Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux

Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Xe bánh xích là loại xe gì?

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT; Xe bánh xích là loại xe máy chuyên dùng tự hành di chuyển bằng bánh xích, khi tham gia giao thông trên đường bộ, răng xích có thể gây hư hỏng mặt đường, lề đường.

Tải trọng trục xe là gì?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT; Tải trọng trục xe là tổng trọng lượng của xe phân bố trên mỗi trục xe hoặc cụm trục xe

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment