Xe ô tô dừng trong hầm đường bộ có bị xử phạt theo quy định pháp luật?

by Nhu Hương
Xe ô tô dừng trong hầm đường bộ có bị xử phạt theo quy định pháp luật

Hiện nay, các hầm đường bộ, hầm chui đang cũng đã và đang được xây dựng nhiều nơi trên khắp cả nước nhằm giúp người dân lưu thông qua các khu vực khác nhau thuận tiện hơn. Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ cung cấp thông tin về vấn đề Xe ô tô dừng trong hầm đường bộ có bị xử phạt theo quy định pháp luật?

Căn cứ pháp lý

Quy định pháp luật về việc xe cơ giới lưu thông trong hầm

Ngay cả khi đường hầm đủ sáng thì các xe cơ giới vẫn phải bật đèn chiếu gần; còn các xe thô sơ thì phải có đèn hoặc các vật phát sáng; để báo hiệu cho người và các phương tiện khác.

Khi lưu thông trong hầm đường bộ, các phương tiện không được phép dùng còi; nếu cần báo hiệu thì phải nháy đèn. Ngoài ra, trừ những xe được ưu tiên theo quy định của pháp luật; thì các phương tiện còn lại không được phép bật đèn ưu tiên.

Ngoài ra còn các lưu ý sau:

  • Về tốc độ, Ô tô chỉ được đạt tốc độ tối đa cho phép là 60km/h, tối thiểu là 30km/h. Xe mô tô, xe máy chỉ được chạy với tốc độ tối đa cho phép là 40km/h.
  • Duy trì khoảng cách tối thiểu giữa các xe trên cùng làn xe là 30m.
  • Không được vượt xe khác khi lưu thông trong hầm đường bộ.
  • Chỉ được dừng, đỗ xe tại những nơi cho phép. Trong các trường hợp dừng khẩn cấp thì phải báo hiệu cho các xe khác ở khoảng cách đủ để nhận biết và đảm bảo an toàn.
  • Không lùi xe hoặc quay đầu xe khi lưu thông trong hầm đường bộ.

Xe ô tô dừng trong hầm đường bộ có bị xử phạt theo quy định pháp luật?

Căn cứ theo quy định tại Nghị đinh 100/2019/NĐ-CP; quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt:

“Phạt tiền từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1-3 tháng đối với người điều khiển xe ôtô và các loại xe tương tự xe ôtô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.

– Phạt tiền từ 600.000 – 1.000.000 đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 2-4 tháng (nếu gây tai nạn giao thông) đối với người điều khiển xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) thực hiện các hành vi vi phạm sau:

Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ.”

Còn đối người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả  xe máy điện) căn cứ theo điểm b, d Khoản 4 và điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100 sẽ bị xử phạt từ 600.000 – 1.000.000 đồng và bị tước GPLX từ 2 – 4 tháng (nếu gây tai nạn giao thông) nếu thực hiện các hành vi vi phạm sau:

Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ.

Những điều cần biết khi lái xe trong hầm đường bộ

Ô tô không bật đèn chiếu sáng trong hầm bị xử phạt bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại Nghị đinh 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt:

“Phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 2-4 tháng (nếu gây tai nạn hay không) đối với người điều khiển xe ôtô và các loại xe tương tự xe ôtô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau: Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.

Đối với loại xe máy, xe mô tô, mức phạt khi không bật đèn chiếu sáng trong hầm được quy định như sau:

Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 2 – 4 tháng (nếu gây tai nạn giao thông) đối với người điều khiển xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) thực hiện các hành vi vi phạm sau: Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.“

Phương thức nộp phạt khi vi phạm dừng xe ô tô trái phép trong hầm

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP thì cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:

– Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt.

– Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.

– Nộp vào Kho bạc nhà nước thông qua dịch vụ bưu chính công ích (Ví dụ như Bưu điện).

Ngoài ra, từ ngày 1/7/2020, người dân còn có thể thực hiện nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.  Người vi phạm có thể tra cứu và nộp phạt vi phạm giao thông online. Khi đó, Cảnh sát giao thông căn cứ vào biên lai thu tiền phạt để trả giấy tờ cho người dân qua bưu điện.

Vi phạm luật giao thông nộp phạt ở đâu?

  • Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt.
  • Ngoài ra, còn có thể nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.
  • Hoặc nộp trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Nộp vào Kho bạc nhà nước thông qua dịch vụ bưu chính công ích (Ví dụ như Bưu điện).

Khi nào được nộp phạt tại chỗ?

Cần phải lưu ý rằng, nộp phạt tại chỗ ở đây khác với việc đút lót, đưa hối lộ cho các chiến sĩ cảnh sát giao thông. Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:

Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn về “Xe ô tô dừng trong hầm đường bộ có bị xử phạt theo quy định pháp luật?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ số điện thoại 0833102102  để được hỗ trợ, giải đáp.

Câu hỏi thường gặp

Khoảng cách an toàn giữa 2 xe ô tô trên đường cao tốc là bao nhiêu?

Tốc độ lưu hành | Khoảng cách an toàn tối thiểu
V =60 35
60< V <80 55
80< C <100 70
100<V<120 100

Không được quảng cáo trên xe ô tô những sản phẩm gì?

Căn cứ Điều 7 Luật Quảng cáo 2012 thì những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo trên xe ô tô gồm có:
1. Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Thuốc lá.
3. Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.
4. Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.
5. Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc.
6. Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.
7. Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.
8. Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment