Biển nào báo hiệu các phương tiện phải tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường?

by Ngọc Gấm
Biển nào báo hiệu các phương tiện phải tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường?

Chào CSGT , CSGT có thể giải đáp cho tôi hỏi về việc biển nào báo hiệu các phương tiện phải tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường? Mong CSGT giải đáp giúp cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn CSGT đã giải đáp cho tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho phía CSGT. Tại Việt Nam khi di chuyển tại các làn đường hổn hợp, người dân Việt Nam cần chú ý các biển báo chỉ dẫn để có thể tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì biển nào báo hiệu các phương tiện phải tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường?

Để có thể giải đáp thắc mắc về việc biển nào báo hiệu các phương tiện phải tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường?; mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của CSGT của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

Luật Giao thông đường bộ 2008
Thông tư 31/2019/TT-BGTVT
QCVN 41:2019/BGTVT

Nguyên tắc về chấp hành quy định về tốc độ khi tham gia giao thông đường bộ tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về nguyên tắc chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách khi điều khiển phương tiện trên đường bộ như sau:

– Khi tham gia giao thông trên đường bộ, người điều khiển phương tiện phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe (thuộc chủng loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng) được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.

– Tại những đoạn đường không bố trí biển báo hạn chế tốc độ, không bố trí biển báo khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo các quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 11 của Thông tư 31/2019/TT-BGTVT.

– Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mặt độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông.

Quy định về các trường hợp phải giảm tốc độ khi tham gia giao thông đường bộ tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về các trường hợp phải giảm tốc độ như sau:
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ dể có thể dừng lại một cách an toàn trong các trường hợp sau:

– Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường;

– Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế;

– Qua nơi đường bộ giao nhau cùng mức; nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường vòng; đường có địa hình quanh co, đèo dốc; đoạn đường có mặt đường hẹp, không êm thuận;

– Qua cầu, cống hẹp; đi qua đập tràn, đường ngầm, hầm chui; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc;

– Qua khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung nhiều người; khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên đường; khu vực đang thi công trên đường bộ; hiện trường xảy ra tai nạn giao thông;

– Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;

– Có súc vật đi trên đường hoặc chăn thả ở sát đường;

– Tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi cho xe chạy sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi phía trước;

– Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách đang lên, xuống xe;

– Gặp xe ưu tiên đang thực hiện nhiệm vụ; gặp xe siêu trường, xe siêu trọng, xe chở hàng nguy hiểm; gặp đoàn người đi bộ;

– Trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi;

– Khi điều khiển phương tiện đi qua khu vực trạm kiểm soát tải trọng xe, trạm cánh sát giao thông, trạm giao dịch thanh toán đối với các phương tiện sử dụng đường bộ.

Tốc độ tối đa khi tham gia giao thông đường bộ tại Việt Nam

Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):

Loại xe cơ giới đường bộTốc độ tối đa (km/h)
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lênĐường hai chiều: đường một chiều có một làn xe cơ giới
Các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Điều 8 Thông tư này.6050

Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):

Loại xe cơ giới đường bộTốc độ tối đa (km/h)
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lênĐường hai chiều;đường một chiều có một làn xe cơ giới
Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30Chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn.9080
Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xebuýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc).8070
Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơmoóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông).7060
Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc.6050

Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc):
Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kế cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h.

Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc:

  • Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h.
  • Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.

Tốc độ tối đa cho phép là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 QCVN 41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam quy định về tốc độ tối đa như sau:

– Tốc độ tối đa cho phép: Là tốc độ lớn nhất trên một tuyến đường, đoạn đường hoặc làn đường được cấp có thẩm quyền quy định. Người điều khiển phương tiện không được phép vận hành xe ở tốc độ cao hơn.

-Tốc độ tối thiểu cho phép: Là tốc độ nhỏ nhất trên một tuyến đường, đoạn đường hoặc làn đường được cấp có thẩm quyền quy định. Người điều khiển phương tiện không được phép vận hành xe ở tốc độ nhỏ hơn khi có điều kiện giao thông đảm bảo an toàn cho phép xe chạy với tốc độ cao hơn.

Biển nào báo hiệu các phương tiện phải tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường?

Theo quy định tại QCVN 41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam, biển báo hiệu các phương tiện phải tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường là biển:

  • Biển số P.127b: Biển ghép tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường;
  • Biển số P.127c: Biển ghép tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện, trên từng làn đường;

Đối với biển số P.127b: Biển ghép tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường:

Theo quy định tại QCVN 41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam, biển báo ghép tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường được miêu tả như sau: Biển có hình vuông hoặc hình chữ nhật, có nền màu xanh dương, có 3 mũi tên, trên 3 mũi tên tương đương với 3 làn đường xe chạy và đều có gắn biển báo cấm biểu hiện tốc độ tối đa cho phép.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 QCVN 41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam ta thấy được biển số P.127b: Biển ghép tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường được miêu tả như sau:

  • Khi quy định tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường, nếu chỉ sử dụng biển đặt bên đường hoặc trên cột cần vươn hay giá long môn, sử dụng biển số P.127b. Xe chạy trên làn nào phải tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên làn đường đó.
  • Biển số P.127b là biển hình chữ nhật nền màu xanh, trên đó thể hiện tốc độ tối đa trên các làn đường. Biển đặt bên đường hoặc treo trên giá long môn, cột cần vươn.
Biển nào báo hiệu các phương tiện phải tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường?
Biển nào báo hiệu các phương tiện phải tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường?

Đối với biển số P.127c: Biển ghép tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện, trên từng làn đường:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 QCVN 41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam, biển báo ghép tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện, trên từng làn đường được miêu tả như sau: Biển hình vuông hoặc hình chữ nhật, có nền xanh dương, có các đường trắng gạch ngang tượng trương cho các làn đường xe chạy, từng làn đường có biểu hiện các loại phương tiện được phép di chuyển, kèm theo các biển báo cấm (biểu hiện tốc độ tối đa cho phép).

  • Khi quy định tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện trên từng làn đường, sử dụng biển số P.127c. Các loại phương tiện phải đi đúng làn đường và tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên làn đường đó.
  • Biển số P.127c là biển hình chữ nhật nền màu xanh, trên đó thể hiện tốc độ tối đa trên các làn đường. Biển đặt bên đường hoặc treo trên cột cần vươn hay giá long môn. Biểu tượng trên biển có thể thay đổi theo điều kiện sử dụng thực tế.
Biển nào báo hiệu các phương tiện phải tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường?
Biển nào báo hiệu các phương tiện phải tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường?

Lưu ý: Đến hết đoạn đường tốc độ tối đa cho phép theo biển ghép P.127b, P.127c, đặt biển số DP.127 “Biển hết tốc độ tối đa cho phép theo biển ghép” tương ứng với các phương án tổ chức giao thông. Trường hợp “Hết tất cả các lệnh cấm” đặt biển số DP.135.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề Biển nào báo hiệu các phương tiện phải tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tạm dừng công ty; tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất; mẫu đơn xin giải thể công ty; của CSGT.

Hãy liên hệ hotline: 0833102102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Biển cấm đi ngược chiều là biển nào?

– Theo quy định tại QCVN 41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam quy định, biển cấm đi ngược chiều là biển số P.102 “Cấm đi ngược chiều”.
– Theo quy định tại QCVN 41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam quy định, biển cấm đi ngược chiều có các đặc điểm sau:
+ Để báo đường cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) đi vào theo chiều đặt biển, trừ các xe được ưu tiên theo quy định, đặt biển số P.102 “Cấm đi ngược chiều”. Người đi bộ được phép đi trên vỉa hè hoặc lề đường.
+ Chiều đi ngược lại với chiều đặt biển P.102 là lối đi thuận chiều, các loại xe được phép đi do đó phải đặt biển chỉ dẫn số I.407a hoặc đặt biển R302 a, hoặc R302 b ở đầu dải phân cách).

Biển nào là biển tốc độ tối đa cho phép về ban đêm?

– Khi cần quy định tốc độ tối đa về ban đêm cho các phương tiện, đặt biển số P.127a “Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm”. Áp dụng biển số P.127a cho một số trường hợp qua khu đông dân cư vào ban đêm nhằm mục đích nâng cao tốc độ vận hành khi đường ít xe chạy. Biển chỉ có hiệu lực trong thời gian ghi trên biển và trong phạm vi từ vị trí đặt biển đến vị trí biển số R.421 “Hết đoạn đường qua khu đông dân cư”. Biển được đặt sau vị trí biển số R.420 “Đoạn đường qua khu đông dân cư”.
– Số ghi trên biển tốc độ tối đa cho phép lớn nhất về ban đêm tính bằng km/h và không lớn hơn 80 km/h. Người tham gia giao thông về ban đêm không được vượt quá giá trị tốc độ ghi trên biển trừ một số trường hợp ưu tiên được quy định. Trong phạm vi hiệu lực của biển P.127a ”Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm”, nếu gặp biển số P.127 “Tốc độ tối đa cho phép” thì người lái phải tuân thủ theo giá trị tốc độ tối đa quy định ghi trên biển số P.127.

Biển nào là biển hết tốc độ tối đa cho phép theo biển ghép?

– Đến hết đoạn đường tốc độ tối đa cho phép theo biển ghép P.127b, P.127c, đặt biển số DP.127 “Biển hết tốc độ tối đa cho phép theo biển ghép” tương ứng với các phương án tổ chức giao thông. Trường hợp “Hết tất cả các lệnh cấm” đặt biển số DP.135.
– Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số DP.127d hết tác dụng. Kể từ biển này, các xe được phép chạy với tốc độ tối đa đã quy định trong Luật Giao thông đường bộ.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment