Cách xử lý khi quá hạn lấy giấy tờ xe bị tạm giữ như thế nào?

by Thanh v
Cách xử lý khi quá hạn lấy giấy tờ xe bị tạm giữ như thế nào?

Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, được hiểu là hành vi của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ đã không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định pháp luật giao thông đường bộ trong việc điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

Theo quy định, CSGT có quyền tạm giữ giấy phép lái xe hoặc một trong các giấy tờ khác có liên quan khi người điều khiển phương tiện giao thông vi phạm luật giao thông. Việc tạm giữ là nhằm xác minh tình tiết vi phạm, nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt; ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính, nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội; bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định. Do đó, hàng ngày nhiều lỗi vi phạm đã bị CSGT tiến hành tạm giữ giấy tờ xe và nhiều trường hợp trong đó giấy tờ xe bị tạm giữ quá hạn vẫn chưa được lấy.

Vậy theo quy định hiện nay, cách xử lý khi quá hạn lấy giấy tờ xe bị tạm giữ như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây, CSGT sẽ giải đáp thắc mắc này cho các bạn!

Căn cứ pháp lý

Các lỗi bị giữ giấy tờ xe theo quy định hiện nay

Căn cứ tại khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự thực hiện hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe đối với các hành vi vi phạm sau:

– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi:

Chở theo từ 03 (ba) người trở lên trên xe;

Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

Đi vào đường cấm, khu vực cấm;

Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;

Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;

Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;

Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h.

– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với hành vi:

Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông;

Vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;

Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;

Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;

Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.

Gây tai nạn giao thông khi thực hiện các hành vi Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường;

Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;

Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước…..

– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng đối với hành vi:

Tái phạm và vi phạm nhiều lần hoặc gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ đối với các hành vi:

Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; Dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;

Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;

Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;

Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở./.

Cách xử lý khi quá hạn lấy giấy tờ xe bị tạm giữ như thế nào?

Cách xử lý khi quá hạn lấy giấy tờ xe bị tạm giữ như thế nào?
Cách xử lý khi quá hạn lấy giấy tờ xe bị tạm giữ như thế nào?

Đối với một vài trường hợp, vì nhiều lý do khách quan mà chủ phương tiện vi phạm không tới cơ quan đang tạm giữ giấy tờ xe nộp phạt để có thể lấy giấy tờ. Do đó đối với các trường hợp này, hiện nay đã có quy định xử lý cụ thể như sau:

Căn cứ điều 78 trong Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 về Thủ tục nộp tiền phạt:

Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt

1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

2. Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.

Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.

3. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này.

Mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy theo quy định tại Điều 12 Thông tư 11/2013/TT-BCA thì quá thời hạn hẹn đến giải quyết ghi trong biên bản vi phạm hành chính và đã bị tạm giữ giấy phép lái xe mà người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện tham gia giao thông thì sẽ bị xử phạt như hành vi không có giấy tờ, nếu tiếp tục vi phạm hành vi mới thì phải lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi không có giấy tờ và hành vi vi phạm mới, tiến hành tạm giữ một trong các loại giấy tờ còn lại hoặc tạm giữ phương tiện.

Các lỗi bị tạm giữ phương tiện giao thông

Theo Điều 82 Nghị định 100 vừa được Chính phủ ban hành ngày 30/12/2019, chính thức có hiệu lực từ 01/01/2020, phương tiện có thể bị tạm giữ để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm giao thông. Thời gian tạm giữ tối đa là đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Dưới đây là một số lỗi vi phạm phổ biến theo Nghị định 100 sẽ tạm giữ xe

STTLỗi vi phạmCăn cứ
IVới người điều khiển xe ô tô
1Điều khiển xe mà trong máu, hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá:- 50 miligam/100 mililít máu;- 0,25 miligam/1 lít khí thở;khoản 6 Điều 5
2– Đi ngược chiều trên đường cao tốc;- Lùi xe trên đường cao tốc;- Điều khiển xe mà nồng độ cồn vượt quá 50 miligam – 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam – 0,4 miligam/1 lít khí thở;khoản 8 Điều 5
3– Điều khiển xe trên đường mà nồng độ cồn vượt quá80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn, chất ma túy của người thi hành công vụ;- Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có ma túy;khoản 10 Điều 5
4– Không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;- Với các loại xe yêu cầu phải gắn biển số thì không gắn biển số;- Có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng;- Không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;khoản 4 Điều 16
5– Gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;- Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe;- Không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên…khoản 5 Điều 16
IIVới người điều khiển xe máy
1– Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;- Điều khiển xe mà trong máu, hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở;khoản 6 Điều 6
2Điều khiển xe mà nồng độ cồn:- Vượt quá 50 miligam – 80 miligam/100 mililít máu;- Vượt quá 0,25 miligam – 0,4 miligam/1 lít khí thở;khoản 7 Điều 6
3– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe;- Dùng chân điều khiển xe;- Ngồi về một bên điều khiển xe;- Nằm trên yên xe điều khiển xe;- Thay người điều khiển khi xe đang chạy;- Lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;- Chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;- Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;- Điều khiển xe trên đường mà có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở hoặc có chất ma túy;- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;khoản 8 Điều 6
4– Không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;- Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;- Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp…khoản 2 Điều 17
IIIVới người điều khiển xe đạp
1Điều khiển xe trên đường có nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;khoản 1 Điều 8
2Điều khiển xe trên đường có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam – 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam – 0,4 miligam/1 lít khí thở;khoản 3 Điều 8
3– Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;- Điều khiển xe trên đường có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ…khoản 4 Điều 8N

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề “Cách xử lý khi quá hạn lấy giấy tờ xe bị tạm giữ như thế nào?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … . Hãy liên hệ hotline: 0833102102.

Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Không có giấy tờ xe có được lấy xe bị tạm giữ hay không?

– Trong trường hợp của bạn để lấy được xe bị tạm giữ thì bạn cần mang Giấy tờ xe đến để làm thủ tục nhận lại xe, nếu không sẽ không lấy được xe.
– Trong trường hợp bạn bị mất giấy tờ, thì trước tiên cần chủ sở hữu của chiếc xe đó phải làm một đơn trình báo mất Giấy tờ rồi gửi lên Ủy ban nhân dân cấp phường, xã hoặc Công an địa phương để xin xác nhận về việc mất giấy đăng kí xe.
Sau khi có xác nhận vào đơn này, bạn cầm đơn này nộp lên Công an giao thông nơi đăng kí xe để làm thủ tục cấp lại giấy đăng kí xe. Cơ quan giao thông sẽ cấp cho bạn 1 phiếu hẹn để lấy giấy đăng kí xe.
Bạn cầm phiếu hẹn này đến nơi Công an tạm giữ xe của bạn để nộp phạt và nhận lại xe của mình.

CSGT có thể tạm giữ những giấy tờ nào?

Các loại giấy tờ mà CSGT có thể tạm giữ:
– Nếu chỉ bị áp dụng hình thức xử phạt tiền, CSGT có thể tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe; giấy đăng ký xe; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
– Nếu còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ thì bị tạm giữ các giấy tờ này. Trường hợp không có các giấy tờ này thì bị tạm giữ xe.

Mất giấy tờ xử phạt của CSGT có bị làm sao không?

Căn cứ khoản 3 Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 , theo đó:
“Điều 58. Lập biên bản vi phạm hành chính
3. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.
Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó”.
Vậy nên, việc bạn làm mất biên bản nộp phạt sẽ không ảnh hưởng gì đến vấn đề xử lý vụ vi phạm này. Bạn chỉ cần đến kho bạc nhà nước mà bạn đã đến nộp phạt lần trước và trình bày vụ việc của mình. Do khi bạn vi phạm giao thông, cơ quan xử phạt đã lập thành 2 biên bản, giao cho bạn 1 biên bản, còn bên cơ quan sẽ lưu giữ lại 1 biên bản. Hồ sơ vi phạm của bạn đã được lưu giữ lại, nên khi bạn đến và trình bày vấn đề của mình thì việc xử lý vi phạm sẽ vẫn được tiến hành như bình thường. Và việc lấy lại bằng lái xe của mình là đương nhiên sẽ lấy lại được.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment