Chủ xe có phải chịu trách nhiệm khi người mượn xe gây tai nạn chết?

by Thúy Duy
Chủ xe có phải chịu trách nhiệm khi người mượn xe gây tai nạn chết?

Chào CSGT, tôi có cho một người bạn mượn xe máy để đi tiệc công ty. Không may sau khi uống say anh ta đã không giữ được tỉnh táo nên đã vượt tốc độ gây tai nạn với xe đang lưu thông ngược chiều, vì chấn thương quá nặng nên anh ấy và người lưu thông ngược chiều đã không qua khỏi. Vậy tôi cho mượn xe có phải chịu trách nhiệm hình sự khi người mượn xe gây tai nạn chết không? Mong được tư vấn.

Chào bạn, để giải đáp thắc mắc trên mời bạn kham khảo bài viết sau đây CSGT sẽ giải đáp thắc mắc này cho các bạn!

Căn cứ pháp lý

Những trường hợp chủ xe bị phạt khi cho mượn xe

Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ phạt tiền đối với việc cho mượn xe như sau:

Trường hợp 1: Cá nhân, tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô:

Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);

Trường hợp 2: Cá nhân, tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô:

Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);

Theo đó, điều kiện về tuổi tác và sức khỏe được quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ như sau:

Điều kiện về độ tuổi:

+ Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

+ Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

+ Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

+ Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

+ Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

+ Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

– Điều kiện về sức khỏe theo quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT.

Trách nhiệm của người cho người khác mượn xe

Pháp luật về dân sự, hình sự và Luật giao thông đường bộ đều có quy định liên quan đến trách nhiệm của chủ xe khi cho người khác mượn xe.

Trước hết, cần xác định phương tiện giao thông là nguồn nguy hiểm cao độ căn cứ theo Điều 601 Bộ Luật Dân sư 2015. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

Trước khi cho người khác mượn xe, chủ xe cần đảm bảo người mượn xe đủ điều kiện lái xe theo quy định pháp luật. Nếu cho người không đủ tuổi, không đủ sức khỏe hoặc không có giấy phép lái xe mượn xe mà gây tai nạn thì chủ xe phải chịu trách nhiệm.

Chủ xe có phải chịu trách nhiệm khi người mượn xe gây tai nạn chết?

Chủ xe có phải chịu trách nhiệm khi người mượn xe gây tai nạn chết?
Chủ xe có phải chịu trách nhiệm khi người mượn xe gây tai nạn chết?

Nếu bạn cho người khác mượn xe nhưng người mượn xe lại gây tai nạn chết người thì bạn sẽ chịu các trách nhiệm mà CSGT trình bày sau đây:

Trách nhiệm dân sự

Căn cứ quy định tại khoản 1 – Điều 601 Bộ luật Dân sự, phương tiện giao thông vận tải cơ giới được xếp vào nhóm nguồn nguy hiểm cao độ. Theo đó, chủ sở hữu phương tiện giao thông phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo quy định.

Trường hợp phương tiện đang đi trên đường mà gây ra sự cố như nổ lốp, mất phanh,… gây ra tai nạn thì thiệt hại được xác định do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Trường hợp này, chủ xe sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật dân sự về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.

“Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác”

Như vậy, trường hợp này được xác định là do lỗi kỹ thuật của xe máy gây tai nạn nên người mượn xe gây tai nạn thì người này sẽ phải bồi thường thiệt hại do gây ra tai nạn còn chủ xe máy sẽ không phải bồi thường.

Trách nhiệm hình sự

Trường hợp nêu ở phần trên  đã phần nào phác họa được trách nhiệm của chủ xe khi cho mượn xe máy gây tai nạn. Ngoài ra, nếu không thuộc trường hợp do lỗi kỹ thuật của chiếc xe mà hoàn toàn là do ý thức cũng như việc vận hành chiếc xe của người mượn thì trách nhiệm sẽ được xác định như sau:

  • Trường hợp chủ sở hữu chiếc xe cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện xe cơ giới mượn xe mà gây tai nạn, chủ xe có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ quy định tại điều 264 Bộ luật Hình sự.

Tại trường hợp này người giao xe cho người khác mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe cũng như không đủ điều kiện lái xe do sử dụng các chất kích thích mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, sử dụng chất ma túy hay các chất khác mà dẫn đến gây thiệt hại cho người khác sẽ bị áp dụng các hình phạt theo quy định của pháp luật. Cụ thể:

+ Phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 03 năm: Nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% – 121%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100 – dưới 500 triệu đồng.

  • Phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Làm chết 02 người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% – 200%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu – dưới 1,5 tỷ đồng.

  • Phạt tù từ 02 – 07 năm: Nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Làm chết 03 người trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên.

Ngoài ra, chủ xe còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng.

  • Trường hợp nữa là người mượn xe là người điều khiển xe vi phạm các quy định về an toàn giao thông gây ra tai nạn thì bản thân người mượn xe phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề “Chủ xe có phải chịu trách nhiệm khi người mượn xe gây tai nạn chết?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giấy phép bay flycam, tạm dừng công ty, Thủ tục tặng cho nhà đất, thành lập công ty, đăng ký nhãn hiệu, … . Hãy liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Mượn xe người khác mang đi cầm, phạm tội gì?

Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà thực hiện hành vi này có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Cho người dưới 16 tuổi mượn xe 50cc có bị phạt?

Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định: Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô.

Cho người chưa có bằng lái xe mượn xe máy bị phạt bao nhiêu?


Theo Điểm đ Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng).

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment