Có được đổi biển số xe máy từ 4 chữ số thành 5 chữ số không?

by Ánh Ngọc
Có được đổi biển số xe máy từ 4 chữ số thành 5 chữ số không?

Chào Luật sư, hiện nay tôi có nhu cầu đổi biển xe máy từ 4 chữ số thành 5 chữ số; theo tôi được biết, pháp luật nước ta vừa có quy định mới về vấn đề này. Luật sư cho tôi hỏi, quy định mới này có ảnh hưởng đến việc đổi biển số xe máy của tôi không? Trình tự, thủ tục đổi biển số xe máy từ 4 chữ số thành 5 chữ số được thực hiện như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Sau đây, Luật sư X xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Có được đổi biển số xe máy từ 4 chữ số thành 5 chữ số không?

Tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định về cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:

  • Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng; chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe;
  • Giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ; rách nát hoặc bị mất; hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ); hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.
  • Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng; hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng; chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng; chữ và số màu đen.

Theo quy định pháp luật hiện hành, trong trường hợp bạn có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số thì bạn hoàn toàn có thể tiến hành đổi.

Có được đổi biển số xe máy từ 4 chữ số thành 5 chữ số không
Có được đổi biển số xe máy từ 4 chữ số thành 5 chữ số không?

Thủ tục đổi biển số xe máy từ 4 chữ số thành 5 chữ số

Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì:

  • Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe); hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe
  • Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.
  • Trong đó Điều 7 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định: Chủ xe có trách nhiệm kê khai đúng, đầy đủ các nội dung trong giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
  • Và khoản 1 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định: Chủ xe là người Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.
  • Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân; hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân; hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

Chi phí đổi biển số xe máy từ 4 chữ số thành 5 chữ số

Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định việc cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số có mức lệ phí như sau:

  • Ô tô (trừ ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao): 150.000 đồng;
  • Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc: 100.000 đồng;
  • Xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao): 50.000 đồng;
  • Đối với ô tô, xe máy của cá nhân đã được cấp giấy đăng ký và biển số tại khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp, chuyển về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao vì lý do di chuyển công tác; hoặc di chuyển hộ khẩu, mà khi đăng ký không thay đổi chủ tài sản và có đầy đủ thủ tục theo quy định của cơ quan công an thì cũng áp dụng mức thu cấp đổi giấy đăng ký, biển số nêu trên.
  • Trường hợp cấp đổi giấy đăng ký, biển số xe ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách và xe máy chuyển từ khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao (không phân biệt có đổi hay không đổi chủ tài sản), tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới như sau:
Số TTChỉ tiêuKhu vựcIKhu vựcIIKhu vựcIII
1Ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách2.000.000- 20.000.0001.000.000200.000
2Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ)   
aTrị giá từ 15.000.000  đồng trở xuống500.000-1.000.000200.00050.000
bTrị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng1.000.000-2.000.000400.00050.000
cTrị giá trên 40.000.000 đồng2.000.000- 4.000.000800.00050.000

Có bắt buộc đổi biển 4 số sang 5 số?

  • Theo Quyết định 933/QĐ-BCA-C08; khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký; biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng 03 số hoặc 04 số; hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 05 số theo quy định.
  • Trường hợp xe đã đăng ký; cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên di chuyển đi địa phương khác; nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ; thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ. Trường hợp biển số cũ là biển 03 hoặc 04 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 05 số theo quy định.
  • Theo Thông tư 58, đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất; hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 03, 04 số sang biển số 05 số…

Như vậy:

  • Không bắt buộc đổi biển 03, 04 số sang 05 số nếu người dân đang sử dụng bình thường và không có nhu cầu đổi;
  • Bắt buộc đổi biển 03, 04 số sang 05 số khi cấp lại đăng ký xe, biển số xe, sang tên đổi chủ.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Có được đổi biển số xe máy từ 4 chữ số thành 5 chữ số không?”. Hy vọng rằng bạn có thể vận dụng những kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; giải thể công ty TNHH 1 thành viên; tạm dừng công ty; thủ tục sang tên nhà đất; thủ tục tặng cho nhà đất; thành lập công ty, đăng ký nhãn hiệu,…. Vui lòng liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Xe cơ giới không gắn biển số bị xử phạt bao nhiêu?

Theo quy định tại Điểm k Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô đưa phương tiện không gắn biển số

Làm biển số xe máy giá bao nhiêu tiền?

Theo Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC. Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy được quy định theo từng khu vực. Khu vực I: 500.000 đồng – 01 triệu đồng. Khu vực II: 200.000 đồng. Khu vực III: 50.000 đồng.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment