Dùng giấy hẹn bằng lái xe thay cho bằng lái có được không?

by Diễm Quỳnh
Dùng giấy hẹn bằng lái xe thay cho bằng lái có được không?

Xin chào CSGT, tôi vừa thi đỗ sát hạch lái xe và đang đợi cấp bằng. Trong thời gian chờ cấp bằng lái tôi có thể dùng giấy hẹn bằng lái xe thay cho bằng lái khi tham gia giao thông có được không? Rất mong được giải đáp.

Chào bạn, giấy phép lái là loại giấy bắt buộc phải mang theo khi tham gia giao thông. Giấy hẹn bằng lái đơn thuần chỉ là giấy tờ hành chính nhằm xác định bằng lái của bạn đang trong thời gian được thụ lý. Rất nhiều người nhầm lẫn về hai loại giấy tờ này. Để giúp bạn đọc hiểu hơn về bằng lái xe và vấn đề dùng giấy hẹn bằng lái xe thay cho bằng lái có được không? CSGT sẽ giúp bạn hiểu hơn qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Luật giao thông đường bộ 2008

Thông tư 12/2017/TT-BGVT

Bằng lái xe là gì và các loại bằng lái xe

Giấy phép lái xe hay còn gọi là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một người. Cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy điện, xe hơi, xe tải, xe buýt, xe khách hoặc các loại hình xe khác trên các đường công cộng.

Hiện nay, ở Việt Nam có 11 loại bằng lái được quy định tại Thông tư 12/2017/TT-BGVT:

1. Hạng A1 cấp cho:

  • Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
  • Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

2. Hạng A2 cấp cho: người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

3. Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

4. Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.

5. Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
  • Ô tô dùng cho người khuyết tật.

6. Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

7. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
  • Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.

8. Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.
  • Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
  • Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.

10. Hạng E cấp cho người điều khiển các loại xe sau:

  • Xe ô tô chở người có trên 30 chỗ ngồi
  • Các loại xe quy định được sử dụng bằng lái xe hạng B1, B2, C và D

11. Hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:

  • Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2;
  • Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;
  • Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;
  • Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.
Dùng giấy hẹn bằng lái xe thay cho bằng lái có được không?
Dùng giấy hẹn bằng lái xe thay cho bằng lái có được không?

Dùng giấy hẹn bằng lái xe thay cho bằng lái có được không?

Theo khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

  • Đăng ký xe.
  • Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này.
  • Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này.
  • Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Theo khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
  • Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
  • Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

Giấy hẹn cấp bằng lái xe thì chỉ là một loại giấy tờ hành chính nhằm xác nhận bằng lái xe đang được cấp… Ngay trong chính nội dung các giấy hẹn này cũng thường ghi rõ giấy này không có giá trị thay thế Giấy phép lái xe. Hơn nữa, không có quy định thay thế giấy phép lái xe bằng giấy hẹn bằng lái xe nên không thể dùng giấy hẹn bằng lái xe để thay cho bằng lái. Trong trường hợp bị phạt sẽ xử lý như không có bằng lái xe với mức phạt cao nhất lên đến 1.200.000 đồng.

Dùng giấy hẹn bằng lái xe thay cho bằng lái có được không?
Dùng giấy hẹn bằng lái xe thay cho bằng lái có được không?

Thời gian cấp mới bằng lái xe là bao lâu?

Theo khoản 4 Điều 35 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định: “Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch“. Như vậy, bạn sẽ được cấp bằng lái xe chậm nhất không quá 10 ngày tính từ ngày đỗ thi sát hạch lái xe.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề Dùng giấy hẹn bằng lái xe thay cho bằng lái có được không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, thủ tục tặng cho nhà đất, đăng ký nhãn hiệu, … . Hãy liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Không có giấy phép lái xe có bị giữ xe không?

Tạm giữ phương tiện là biện pháp để cơ quan chức năng ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính, để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt.
Căn cứ theo Điều 59 Bộ luật giao thông đường bộ, người có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp tạm giữ xe đối với trường hợp không có giấy tờ xe, hành vi sử dụng giấy hẹn lấy bằng lái xe để tham gia giao thông trước khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Mới thi bằng lái xe máy đang chờ bằng tham gia giao thông có bị phạt không?

Căn cứ vào Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)  
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm: Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm: Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
bên cạnh việc bị xử phạt hành chính thì bạn còn có thể bị tạm giữ phương tiện 7 ngày theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) 

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy phép lái xe?

Theo Điều 29 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe bao gồm:
– Tổng cục Đường bộ Việt Nam: Cấp Giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước.
– Sở Giao thông vận tải: cấp GPLX trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment