Không có bằng lái xe có mua được ô tô không?

by Thanh Loan
Không có bằng lái xe có mua được ô tô không theo quy định?

Giấy phép lái xe là một tài liệu pháp lý thể hiện khả năng điều khiển phương tiện cơ giới của một cá nhân một cách an toàn và có trách nhiệm. Nó có được thông qua một quá trình thường bao gồm các bài kiểm tra viết và thực hành để đánh giá kiến ​​thức của người nộp đơn về luật lệ giao thông và kỹ năng lái xe của họ. Vậy thì khi không có bằng lái xe có mua được ô tô không? Câu trả lời sẽ được CSGT đề cập trong bài viết dưới đây, bạn đọc tham khảo nhé!

Không có bằng lái xe có mua được ô tô không theo quy định?

Bằng lái xe chứng minh rằng người lái đã vượt qua các bài kiểm tra về kiến thức và kỹ năng lái xe. Bằng lái xe đảm bảo rằng người lái đã được đào tạo và kiểm tra về quy tắc giao thông, kỹ năng lái xe và khả năng đối phó với tình huống nguy hiểm. Việc không có bằng lái xe có thể ngụ ý rằng người đó không có đủ khả năng để lái xe một cách an toàn và có thể gây nguy hiểm cho bản thân và người khác.

Theo Điều 223 Bộ luật Dân sự 2015, người được giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán thì có quyền sở hữu tài sản đó.

Bản chất của hợp đồng mua bán là một giao dịch dân sự nên để giao dịch mua bán có hiệu lực thì phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 117 Bộ luật này:

  • Chủ thể của hợp đồng có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập.
  • Các bên tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện.
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
  • Đáp ứng yêu cầu về hình thức của hợp đồng (nếu pháp luật có quy định).

Chỉ cần đáp ứng các điều kiện trên, cá nhân hoàn toàn có thể thực hiện giao dịch mua bán xe với cửa hàng đại lý hoặc cá nhân, tổ chức khác. Như vậy, kể cả khi không có bằng lái xe, cá nhân vẫn có thể mua xe.

Không có bằng lái xe có mua được ô tô không theo quy định?
Không có bằng lái xe có mua được ô tô không theo quy định?

Quy định xử phạt người tham gia giao thông không có bằng lái xe

Việc yêu cầu bằng lái xe cho người tham gia giao thông là để đảm bảo an toàn cho tất cả các phương tiện và người tham gia. Bằng lái xe đòi hỏi kiến thức về quy tắc giao thông, kỹ năng lái xe và khả năng đối phó với tình huống nguy hiểm. Việc không có bằng lái xe có thể ngụ ý rằng người đó chưa đủ khả năng để lái xe một cách an toàn và có thể gây nguy hiểm cho bản thân và người khác.

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, nếu người điều khiển phương tiện tham gia giao thông không có bằng lái sẽ bị áp dụng mức xử phạt như sau:

Trường hợp 1: Đối với xe mô tô

  • Không có Giấy đăng ký xe: Bị phạt tiền từ 800.000 – 1.200.000 đồng với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích dưới 175 cm3 (điểm a khoản 5 Điều 21). Nếu xe có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đến 4.000.000 đồng (điểm b khoản 7 Điều 21).
  • Không mang Giấy phép lái xe: Bị phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng (điểm c khoản 2 Điều 21), trừ trường hợp người lái có giấy phép lái xe quốc tế nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.

Trường hợp 2: Đối với xe ô tô

  • Không có Giấy phép lái xe: Bị phạt tiền từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng (điểm b khoản 8 Điều 21).
  • Không mang theo Giấy phép lái xe: Bị phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng (điểm a khoản 3 Điều 21), trừ trường hợp người lái có Giấy phép lái xe quốc tế nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.

Chưa có bằng lái thì có được đứng tên xe ôtô không?

Bằng lái xe là một yêu cầu pháp lý để tham gia giao thông. Việc không tuân thủ quy định này có thể gây ra sự bất công và làm suy yếu quyền lợi của những người đã tuân thủ quy tắc và có bằng lái xe hợp lệ. Bằng lái xe cũng giúp các cơ quan chức năng kiểm soát và quản lý giao thông một cách hiệu quả hơn. Việc có bằng lái xe là một trách nhiệm cá nhân, và việc không tuân thủ quy định này có thể cho thấy sự thiếu trách nhiệm của người lái xe.

Không có bằng lái xe có mua được ô tô không theo quy định?
Không có bằng lái xe có mua được ô tô không theo quy định?

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 15/2014/TT-BCA

Hồ sơ đăng ký xe gồm:

  1. Giấy khai đăng ký xe.
  2. Giấy tờ của chủ xe.
  3. Giấy tờ của xe.

Theo quy định tại Khoản Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì hồ sơ của chủ xe gồm:

  • Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
  • Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

Như vậy theo quy định trên đây đối với trường hợp của bạn thì hồ sơ đăng ký xe ôtô gồm: giấy khai đăng ký xe, chứng minh nhân dân, giấy tờ của xe. Hồ sơ đăng ký không yêu cầu chủ xe phải có bằng lái. Do đó bạn chưa có bằng lái xe nhưng vẫn có thể đứng tên xe. Tuy nhiên nếu muốn đều khiển xe thì bạn phải có bằng lái xe theo quy định.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

CSGT đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Không có bằng lái xe có mua được ô tô không theo quy định?. Hy vọng giúp ích cho bạn trong cuộc sống và công việc. CSGT sẽ giúp bạn giải đáp các thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ liên quan đến tư vấn pháp lý phí tách sổ đỏ bao nhiêu tiền nhé!

Câu hỏi thường gặp

Bằng lái xe máy có màu gì?

Bằng lái xe theo quy định của Bộ Giao thông vận tải theo mẫu giấy phép lái xe cơ giới đường bộ có màu vàng ở hai mặt giấy phép.
Quy cách giấy phép lái xe gồm:
Kích thước: 85,6 x 53,98 x 0,76 mm (theo Tiêu chuẩn ICAO loại ID-1).
Tiêu đề “GIẤY PHÉP LÁI XE/ DRIVER’S LICENSE”, “CÁC LOẠI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ ĐƯỢC ĐIỀU KHIỂN”, chữ “Số/No.” và ” Ngày trúng tuyển” có màu đỏ, các chữ khác in màu đen.
Ảnh của người lái xe chụp trên nền mầu xanh da trời được in trực tiếp trên giấy phép lái xe.
Có lớp màng phủ bảo an trên hai mặt của giấy phép lái xe.
Phôi được làm bằng vật liệu PET hoặc vật liệu có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương, có hoa văn màu vàng rơm và các ký hiệu bảo mật.
Có mã hai chiều (QR) để đọc, giải mã nhanh thông tin trên Giấy phép lái xe và liên kết với hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe.

Thời hạn của bằng lái xe máy là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định:
Thời hạn của giấy phép lái xe
Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.
Như vậy, luật quy định rằng thời hạn hiệu lực của bằng lái xe sẽ được ghi trực tiếp trên giấy phép lái xe. Đối với giấy phép lái xe máy hạng A1, A2, A3 không quy định về thời hạn giấy phép, công dân có thể sử dụng giấy phép này vô thời hạn.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like