Lái xe ô tô gây tai nạn phạt bao nhiêu?

by Hương Giang
Lái xe ô tô gây tai nạn phạt bao nhiêu

Tại Việt Nam, ô tô là phương tiện được sử dụng phổ biến sau xe máy. Cũng giống như các loại phương tiện khác, người điều khiển xe ô tô tham gia giao thông có nghĩa vụ phải đảm bảo quy định về an toàn giao thông đường bộ. Tuy nhiên, thực tiễn có rất nhiều trường hợp tài xế xe ô tô va chạm với những người đi đường khác gây tai nạn giao thông, thiệt hai về sức khỏe và tài sản. Vậy xét dưới góc độ pháp luật, hành vi lái xe ô tô gây tai nạn phạt bao nhiêu? Lái xe ô tô gây tai nạn có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Quy định về trách nhiệm bồi thường khi lái xe ô tô gây tai nạn giao thông như thế nào? Bạn đọc hãy tham khảo bài viết sau đây của CSGT để được giải đáp những thắc mắc này nhé.

Căn cứ pháp lý

Lái xe ô tô gây tai nạn phạt bao nhiêu?

Khi điều khiển xe máy gây tai nạn giao thông; tùy theo hành vi, mức độ vi phạm; sẽ bị áp dụng các chế tài xử lý khác nhau, cụ thể như sau:
Căn cứ khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP: Theo đó, quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông;
  • Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông;
  • Không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông.
  • Đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông.

Như vậy, nếu điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông thuộc một trong các hành vi nêu trên; người điều khiển ô tô có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

Căn cứ khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP: Tại khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt trường hợp gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn như sau:

  1. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

Như vậy, hành vi gây tai nạn giao rồi bỏ trốn, không giữ nguyên hiện trường; trốn tránh trách nhiệm không thông báo với cơ quan có thẩm quyền; không tham gia cấp cứu người bị nạn; sẽ bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng.

Căn cứ khoản 9 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

  1. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.

Như vậy, người điều khiển ô tô gây tai nạn bị phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi: điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường.

Có thể thấy, các hành vi nêu trên là những hành vi vô cùng nguy hiểm; mang tính rủi cao, dễ gây ra tai nạn giao thông. Do đó, mức phạt tương đối cao; cụ thể người điều khiển xe máy gây tai nạn giao thông thuộc một trong các hành vi nêu trên. Với mức phạt này nhằm tăng tính răn đe. Qua đó, yêu cầu người điều khiển xe máy phải có ý thức; trách nhiệm cao khi tham gia giao thông; nhằm đảm bảo an toàn cho bản thân và xã hội.

Lái xe ô tô gây tai nạn phạt bao nhiêu
Lái xe ô tô gây tai nạn phạt bao nhiêu

Lái xe ô tô gây tai nạn có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Người điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.

Căn cứ khoản 1 Điều 260 bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau: người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ; gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Nếu người điều khiển ô tô gây tai nạn; sau đó bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; thì bị áp dụng hình phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. (Khoản 3 Điều 260 bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)

Thậm chí, theo quy định tại khoản 3 Điều 260 bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung  2017; người điều khiển ô tô gây tai nạn có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Nếu làm chết 03 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên; mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Hơn nữa, khi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ; gây thiệt hại nặng nề hơn; thì người điều khiển ô tô gây tai nạn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. (Khoản 4 Điều 260 bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017).

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề; hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Quy định về trách nhiệm bồi thường khi lái xe ô tô gây tai nạn giao thông

Người điều khiển xe gây tai nạn giao thông phải thực hiện bồi thường cho bên thiệt hại dựa trên Bộ luật Dân sự 2015. 

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 xác định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm: 

  • Tài sản bị hư hỏng, bị hủy hoại hoặc bị mất;
  • Lợi ích gắn liền việc, khai thác tài sản bị mất, giảm sút;
  • Chi phí phù hợp để ngăn chặn, hạn chế và giải quyết thiệt hại;
  • Thiệt hại khác do Luật quy định.

Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

Dựa trên Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015, những thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm gồm: 

  • Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút của người bị tai nạn;
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. Nếu thu nhập thực tế của người bị hại không ổn định, hoặc không thể xác định thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
  • Chi phí phù hợp và phần thu nhập thực tế của người chăm sóc người bị tai nạn trong thời gian điều trị. Nếu người bị tai nạn cần người thường xuyên chăm sóc hoặc mất khả năng lao động thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc;
  • Thiệt hại khác do Luật quy định.

Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường còn phải bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại bằng một khoản tiền khác. Mức bồi thường dựa trên thỏa thuận giữa các bên. Trường hợp không đạt được thỏa thuận thì mức bồi thường tối đa là không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm của người gây tai nạn giao thông dẫn tới chết người gồm: 

  • Chi phí cho việc mai táng;
  • Tiền bồi thường và cấp dưỡng cho những người được hưởng nghĩa vụ cấp dưỡng bởi người bị thiệt hại;
  • Thiệt hại khác do Luật quy định.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Lái xe ô tô gây tai nạn phạt bao nhiêu?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. CSGT luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về hợp đồng mua bán nhà đất mẫu vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Người không có bằng lái xe gây tai nạn bị phạt bao nhiêu tiền?

Người không có bằng lái xe gây tai nạn nhưng dưới mức chịu trách nhiệm hình sự thì chỉ bị phạt hành chính. Theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP mức phạt đối với người tham gia giao thông không có Giấy phép lái xe như sau:
– Phạt tiền từ 800.000 – 1,2 triệu đồng với người điều khiển xe máy có dung tích xi lanh dưới 175 cm3;
– Phạt tiền từ 03 – 04 triệu đồng với người điều khiển xe máy có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên;
– Phạt tiền từ 04 – 06 triệu đồng với người điều khiển ô tô.

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vi phạm lỗi gây tai nạn giao thông là gì?

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân khi gây tai nạn giao thông được quy định tại Điều 584 Bộ luật dân sự 2015. Theo đó, trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ được phát sinh khi:
Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại;
Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Xe máy gây tai nạn giao thông bị giữ bao nhiêu ngày?

Theo quy định tại  Điều 89; Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về xử lý vật chứng và Điều 17 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định; trong trường hợp xe gây tai nạn giao thông có dấu hiệu phạm tội thì xe gây tai nạn của bạn có thể được coi là vật chứng.
Nếu xe gây tai nạn của bạn được coi là vật chứng thì thì xe của bạn sẽ có thể bị tạm giữ không xác định thời hạn. Bởi pháp luật hiện nay không quy định rõ thời hạn trả lại vật chứng trong vụ án hình sự. Bạn có được trả lại xe hay không; hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Thời gian có thể kéo dài từ vài tháng đến vài năm, tùy theo vụ việc.

5/5 - (2 bình chọn)

You may also like