Chào luật sư! Tôi biết rằng đường cao tốc cho xe đi với tốc độ rất lớn. Vậy có phải tất cả các loại xe đều được đi vào đường cao tốc không? Giả sử tôi bị say xe hay di chuyển bằng xe máy thì có được đi xe máy vào đường cao tốc không? Và mức phạt đối với các loại xe không được đi vào đường cao tốc là bao nhiêu? Rất mong luật sư tư vấn. Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi! Luật sư X xin tư vấn về Mức phạt đối với các loại xe không được đi vào đường cao tốc mới nhất như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Mức phạt đối với các loại xe không được đi vào đường cao tốc
Các loại xe không được đi vào đường cao tốc
Khoản 4 Điều 26 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về các đối tượng không được đi vào đường cao tốc bao gồm:
- Người đi bộ;
- Xe thô sơ (như xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật; xe súc vật kéo và các loại xe tương tự được quy định tại khoản 19 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008);
- Xe gắn máy, xe mô tô;
- Máy kéo;
- Xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70km/h.
Tuy nhiên; đối với trường hợp người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý; bảo trì đường cao tốc thì những người và phương tiện này được phép đi vào đường cao tốc.
Có thể bạn quan tâm:
- Mức xử phạt lỗi lùi xe trên đường cao tốc mới nhất?
- Tốc độ tối đa cho phép trên đường cao tốc là bao nhiêu?
- Hướng dẫn tra cứu phạt nguội vi phạm giao thông trên toàn quốc hiện nay
Mức phạt đối với các loại xe không được đi vào đường cao tốc
Dưới đây là mức phạt xử lý vi phạm hành chính với những trường hợp đi vào đường cao tốc theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi; bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP:
– Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và xe gắn máy:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc; theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc gây tai nạn giao thông; theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;
– Đối với xe máy chuyên dùng không đúng quy định pháp luật: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng có thiết kế nhỏ hơn 70km/h; máy kéo đi vào đường cao tốc theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;
– Đối với xe đạp: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp; xe đạp máy (kể cả xe đạp điện); người điều khiển xe thô sơ đi vào đường cao tốc; theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;
– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe súc vật kéo đi vào đường cao tốc; theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Lưu ý: Những loại xe được nêu trên không bao gồm các phương tiện phục vụ việc quản lý; bảo trì đường cao tốc.
Trên đường cao tốc dừng chỗ nào thì không bị phạt?
Đón trả khách trên đường cao tốc là hành vi vi phạm luật. Vậy trên đường cao tốc dừng chỗ nào thì không bị phạt.
Theo Điều 26 Luật Giao thông đường bộ 2008, người lái xe trên đường cao tốc chỉ được dừng, đỗ xe ở nơi quy định.
Trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để lái xe khác biết.
Theo đó, lái xe được đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy như phần lề đường – điểm phình ra trên đường phía tay phải hoặc làn dừng xe khẩn cấp trong trường hợp khẩn cấp và buộc phải dừng xe, không thể tùy ý dừng xe trên cao tốc.
Như vậy, chỉ được dừng đỗ xe tại phần lề đường hoặc làn dừng xe khẩn cấp. Các trường hợp khẩn cấp thường gặp như xe hỏng hóc hoặc cần trợ giúp y tế.
Khi dừng, đỗ xe, người lái xe phải thực hiện các biện pháp như đặt biển cảnh báo nguy hiểm; liên hệ đơn vị cứu hộ để giải quyết vụ việc đồng thời cảnh báo; và đảm bảo an toàn cho các phương tiện tham gia giao thông khác.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn về “Mức phạt đối với các loại xe không được đi vào đường cao tốc mới nhất“ . Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan; dịch vụ luật sư tư vấn hình sự, luật sư tranh tụng, luật sư bào chữa trong vụ án hình sự. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điều 9 Thông tư 31/2019/TT – BGTVT có quy định:
“Điều 9. Tốc độ của các loại xe cơ giới; xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc
1. Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường; cao tốc không vượt quá 120 km/h.
2. Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe; người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa; tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.“
Như vậy; tốc độ của các loại xe cơ giới trên đường cao tốc được ghi trên biển báo hiệu. Tuy nhiên; nếu không có biển báo hiệu thì tốc độ tối đa cho phép trên đường cao tốc là 120 km/h.
Điều 11, Luật Giao thông đường bộ quy định:
“Khi điều khiển xe tham gia giao thông, người lái xe phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình, nơi có biển báo cần phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo“.
Để hạn chế va chạm hoặc đâm vào đuôi xe phía trước khi phanh/dừng đột ngột; tài xế nên chủ động giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe tối thiểu là 50 mét.