Mức phạt lỗi chạy xe quá tốc độ năm 2022

by Quỳnh Tran
Mức phạt lỗi chạy xe quá tốc độ năm 2022

Việc chạy quá tốc độ có thể gây nguy hiểm cho người điều khiển phương tiện và những người tham gia giao thông khác. Hiện nay, Chính phủ đã ban hành những quy định cụ thể về vấn đề này nhằm hạn chế các hành vi vi phạm. Vậy mức phạt lỗi chạy xe quá tốc độ năm 2022 như thế nào? Để giải đáp thắc mắc trên cho bạn, Luật sư X mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích cho bạn đọc

Căn cứ pháp lý

Luật giao thông đường bộ năm 2008

Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt

Quá tốc độ là gì?

Quá tốc độ là vượt quá giới hạn cho phép theo quy định của pháp luật khi điều khiển các phương tiện tham gia giao thông trên đường.

Tốc độ giới hạn cho phép chính là tốc độ được xác định để các tài xế điều khiển phương tiện ở tốc độ hợp lý, phù hợp với điều kiện giao thông, đủ khả năng để có thể xử lý được các tình huống nếu có bất thường xảy ra.

Chạy quá tốc độ là một lỗi phổ biến mà những người điều khiển phương tiện giao thông thường gặp phải.

Việc điều khiển xe vượt quá tốc độ đồng nghĩa việc sẽ làm giảm khả năng phản ứng trước những tình huống đột ngột từ đó sẽ tăng khả năng gặp va chạm và thậm chí gây ra tai nạn cho chính bản thân người điều khiển xe và những người đi cùng cũng như người tham gia giao thông xung quanh.

Tùy thuộc vào mỗi loại xe khác nhau thì pháp luật đã có những quy định cụ thể về tốc độ mà các phương tiện phải chấp hành để có thể bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường.

Mức phạt lỗi chạy xe quá tốc độ năm 2022

Mức phạt lỗi quá tốc độ xe máy

Đối với xe máy khi vượt quá tốc độ theo quy định tùy thuộc vào mức vượt quá là bao nhiêu thì mức phạt sẽ là khác nhau:

– Điểm a Khoản 4 điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: “Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;”

– Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy đinh: “Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;”

Từ đó thấy được rằng đối với những trường hợp vượt quá tốc độ theo quy định như đã nêu ở trên thì mức phạt tiền sẽ là khác nhau phụ thuộc vào mức vượt quá.

Mức phạt quá tốc độ xe ô tô từ 4-10 km

Nhiều người điều khiển ô tô lưu thông trên đường khi bị xử phạt với lỗi vượt quá tốc độ luôn băn khoăn về vấn đề lỗi quá tốc độ phạt bao nhiêu tiền? và mức phạt quá tốc độ từ 4-10 km.Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 3 điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: “3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;”.

Căn cứ theo quy định đã nêu ở trên sẽ chia thành 2 trường hợp:

– Trường hợp vượt quá tốc độ dưới 5 km/h căn cứ theo quy định trên thì sẽ không bị xử phạt;

– Trường hợp vượt quá tốc độ từ 5km/h đến dưới 10 km/h mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Như vậy đối với trường hợp xe ô tô vượt quá tốc độ từ 4km/h đến dưới 5km/h thì sẽ không bị xử phạt theo quy định như trên.

Mức phạt quá tốc độ xe ô tô từ 10-20 km

Có thể thấy khi điều khiển xe ô tô lỗi chạy quá tốc độ là một trong những lỗi dễ gặp phải nhất bởi lẽ chỉ cần một cú nhích ga nhẹ thì đã có thể vượt quá tốc độ cho phép theo quy định. Chính vì thế lỗi quá tốc độ phạt bao nhiêu tiền? và mức phạt quá tốc độ xe ô tô từ 10-20 km phạt như thế nào được được rất nhiều người đặt ra khi có hành vi vi phạm.Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 5 điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: “Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.”

Ngoài ra còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng giấy pháp lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng được quy định cụ thể tại Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Như vậy đối với người điều khiển xe ô tô khi tham gia giao thông vượt quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h thì sẽ bị phạt tiền theo quy định trên ngoài ra sẽ còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng.

Chạy quá tốc độ 60/ 50 km phạt bao nhiêu tiền?

Có thể hiểu đối với trường hợp ghi chạy quá tốc độ 60/50 km/h thì có nghĩa là người điều khiển xe đã chạy quá tốc độ là 10 km/h so với quy định. Theo đó căn cứ theo quy định về chạy quá tốc độ thì mức phạt tiền như sau:

– Đối với xe ô tô: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (căn cứ Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/NĐ-CP).

Ngoài ra còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng ( Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

– Đối với xe máy: mức phạt đối với trường hợp vượt quá tốc độ 10 km/h là phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Như vậy đối với ô tô khi chạy quá tốc độ 60/50 km/h ngoài việc bị phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe trong một thời gian nhất định do đó khi điều khiển xe thì cần phải lưu ý để tránh trường hợp vi phạm.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là nội dung tư vấn về “Mức phạt lỗi chạy xe quá tốc độ năm 2022Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như  dịch vụ luật sư tư vấn hình sựluật sư tranh tụng, luật sư bào chữa trong vụ án hình sự. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.

Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Chạy quá tốc độ có bị giữ bằng lái xe không?

– Đối với xe ô tô: trường hợp điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h thì phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
+ Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (căn cứ theo Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
+ Điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng (căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (quy định tại Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Từ những quy định trên thấy được rằng trong trường hợp điều khiển xe ô tô vượt quá tốc độ quy định từ 10 km/h trở lên tùy thuộc vào mức độ vượt quá thì thời gian giữ bằng sẽ là khác nhau. Do đó điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ trong các trường hợp như đã nêu ở trên thì sẽ bị giữ bằng lái xe.
– Đối với xe máy: Trường hợp điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (được quy định cụ thể tại điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (căn cứ theo quy định tại điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Như vậy nếu xe máy chạy quá tốc độ theo quy định như đã nêu ở trên thì ngoài bị phạt tiền thì sẽ bị giữ bằng lái xe trong một thời gian nhất định.

Dùng lời nói lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cảnh sát giao thông bị xử phạt như nào?

Theo nghị định 167/2013/NĐ-CP. Nếu bạn có lời nói, hành động đe dọa; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cảnh sát giao thông. Bạn sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment