Trẻ em bao nhiêu tuổi thì không được chở 3?

by Sao Mai
Trẻ em bao nhiêu tuổi thì không được chở 3?

Chào CSGT, Tuần trước tôi có điều khiển xe máy chở hai con đi học một đứa 13 tuổi 1 đứa 9 tuổi có bị Cảnh sát giao thông gọi lại và lập biên bản. Họ yêu cầu tôi nộp 200.000 đồng tiền phạt. Vậy cho tôi hỏi là lái xe máy chở 02 trẻ em dưới 14 tuổi có bị phạt không? Được chở 3 trong những trường hợp nào? Tôi xin cảm.

Căn cứ pháp lý

Trường hợp xe máy được phép chở quá người theo quy định

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về số người mà  người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy được phép chở khi tham gia giao thông:

“Điều 30. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy

1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:

a) Chở người bệnh đi cấp cứu;

b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

c) Trẻ em dưới 14 tuổi

Như vậy theo quy định của pháp luật hiện hành thì  người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người cụ thể như sau:

-Người điều khiển  chở người bệnh đi cấp cứu;

-Người điều khiển đang áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

-Người điều khiển đang chở trẻ em dưới 14 tuổi.

Những trường hợp chở 3 người trên xe máy bị xử phạt

Ngoại trừ 3 trường hợp vừa nêu trên, theo quy định của Điểm 1 Khoản 2 và Điểm b Khoản 3; điểm b Khoản 10 Điều 6 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển các phương tiện: Xe gắn máy, xe máy điện, xe mô tô, xe tương tự xe gắn máy, xe tương tự xe mô tô, nếu chở 3 người trên xe máy theo 2 người trở lên sẽ bị phạt hành chính và phạt bổ sung theo quy định của luật. Đặc biệt, nếu để xảy ra tai nạn, người điều khiển xe sẽ phải chịu các mức phạt rất nặng theo quy định xe máy chở 3 người.

Mức xử phạt khi xe máy chở quá số người quy định

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt về hành vi chở quá số người theo quy định cụ thể như sau:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

l) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;

10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

Như vây trong trường hợp này Cảnh sát giao thông lập biên bản yêu cầu bạn nộp phạt trong trường hợp này là không đúng pháp luật. Vì 2 con của bạn đều dưới 14 tuổi thuộc một trong những trừng hợp ngoại lệ được pháp luật cho pháp được chở tối đa 2 người.

Trẻ em bao nhiêu tuổi thì không được chở 3?
Trẻ em bao nhiêu tuổi thì không được chở 3?

Mức phạt trong trường hợp xe máy chở 3 người và gây tai nạn giao thông

Theo Điều 12 của Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về độ tuổi cần phải chịu trách nhiệm hình sự như sau:

+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm theo quy định tại Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017.

+ Theo điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Người tham gia giao thông mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ, gây thiệt hại cho người khác theo các trường hợp:

  • Gây chết người
  • Gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho một người từ 61% trở lên
  • Gây thương tích, tổn hại sức khỏe 61% – 121% đối với hai người trở lên
  • Gây thiệt hại tài sản từ 100 triệu đến 500 triệu thì sẽ bị phạt tiền từ 30 triệu – 100 triệu đồng thời sẽ phải chịu phạt phạt tù từ 1-  5 năm hoặc phạt cải tạo không giam giữ với thời hạn đến 3 năm.

Ngoài ra, người vi phạm còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của điều 591 Bộ luật dân sự 2015 với những thiệt hại sau: 

  • Thiệt hại về sức khỏe 
  • Chi phí cho việc mai táng
  • Tiền cấp dưỡng cho những người liên quan theo quy định
  • Các thiệt hại khác theo quy định của luật
  • Bồi thường để bù đắp tổn thất tinh thần theo quy định

Bị cảnh sát giao thông xử phạt sai có được khiếu nại không?

Nếu bạn thấy quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông là không đúng với những gì mình làm; thì lúc này người vi phạm có thể đến trụ sở Đội, Phòng cảnh sát giao thông nơi lập biên bản; để đưa ra căn cứ chứng minh rằng mình không vi phạm

Theo khoản 1 Điều 15 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012:

“Điều 15. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính

1. Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, khi cảm thấy CSGT áp dụng sai quy định về xử phạt hành chính, người vi phạm có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt đó. Việc khiếu nại có thể đúng hoặc không đúng. Tuy nhiên, người vi phạm có quyền khiếu nại khi có căn cứ cho rằng quyền lợi của mình bị xâm hại. Nếu việc khiếu nại không thành công thì người vi phạm cũng không bị xử phạt thêm về lỗi nào khác.

Trình tự khiếu nại khi CSGT phạt sai

Điều quy định tại Điều 7, 9 Luật Khiếu nại 2011 quy định về trình tự khiếu nại như sau:

– Trong thời gian 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt hành chính  thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định xử phạt hoặc cơ quan có người đó hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

– Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

– Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề “Trẻ em bao nhiêu tuổi thì không được chở 3? ”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan về Thủ tục tặng cho nhà đất, hợp đồng mua bán chuyển nhượng nhà đất, chia thừa kế nhà đất, tranh chấp thừa kế đất đai, thừa kế đất hộ gia đình … .

Hãy liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

CSGT xử phạt hành chính không đúng thì có nộp phạt vi phạm hay không?

Căn cứ theo Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
“Điều 73. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
2. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.”
Mặc dù bạn không đồng ý với biên bản vi phạm giao thông đã lập và đang tiến hành thủ tục khiếu nại, bạn vẫn phải thực hiện đóng phạt. Nếu sau đó xác định biên bản vi phạm là trái luật, bạn sẽ được hoàn lại tiền nộp phạt.

Xe máy bỏ chạy khi cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe, bị xử lý thế nào?

Theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng ngoài ra kèm hình phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe: từ 1-3 tháng , tước 2-4 tháng nếu gây tai nạn

Mức phạt khi đi xe máy không đúng làn đường quy định ?

Theo quy định tại điểm g Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định:
“3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;”

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment