Trẻ vị thành niên gây tai nạn chết người bị xử lý thế nào?

by Hương Giang
Trẻ vị thành niên gây tai nạn chết người

Để được phép điều khiển xe lưu thông đi lại, người lái xe cần đáp ứng một số điều kiện nhất định, trong đó có bao gồm điều kiện về độ tuổi. Thực tế cho thấy không ít trường hợp trẻ vị thành niên sử dụng xe của cha mẹ, người thân để đi lại, nhiều vụ việc đã gây ra hậu quả đáng tiếc. Vậy xét dưới góc độ pháp luật, trẻ vị thành niên gây tai nạn chết người bị xử lý thế nào? Người giao xe máy cho người chưa đủ tuổi lái xe có bị xử phạt? Điều kiện về tuổi lái xe của người tham gia giao thông hiện nay được quy định ra sao? Những băn khoăn này sẽ dược chúng tôi tháo gỡ thông qua bài viết bên dưới, CSGT hi vọng sẽ đem lại thông tin giúp ích cho độc giả!

Căn cứ pháp lý

Điều kiện về tuổi lái xe của người tham gia giao thông

Xe cộ ra đời nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu di chuyển đi lại của con người. Tuy nhiên để đảm bảo trật tự an toàn giao thông thì người điều khiển cần đáp ứng các tiêu chuẩn mà pháp luật đề ra. Vậy theo quy định hiện hành, điều kiện về tuổi lái xe của người tham gia giao thông được quy định thế nào, hãy cùng làm rõ qua nội dung sau:

Theo khoản 1 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008, người lái xe tham gia giao thông phải đáp ứng các điều kiện về độ tuổi, sức khỏe quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

Theo đó, điều kiện về tuổi và sức khỏe của người lái xe quy định như sau:

  • Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
  • Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
  • Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
  • Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
  • Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
  • Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.

Trẻ vị thành niên gây tai nạn chết người bị xử lý thế nào?

Tình huống đặt ra là bạn A năm nay 17 tuổi, bạn A mượn xe máy của bố mẹ để đi sinh nhật bạn bè vào tối ngày 19/08/2023. Trên đường đi về, A không may gây tai nạn với anh C dẫn dến anh C tử vong. Vậy xét dưới góc dộ pháp lý, trường hợp Trẻ vị thành niên gây tai nạn chết người bị xử lý thế nào, mời quý bạn đọc cùng tìm câu trả lời qua nội dung sau:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) thì:

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) thì:

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Căn cứ theo các quy định nêu trên, trường hợp trẻ dưới 16 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trường hợp trẻ từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì phải chịu trách nhiệm hình sự với tội danh nêu trên.

Trẻ vị thành niên gây tai nạn chết người
Trẻ vị thành niên gây tai nạn chết người

Người giao xe máy cho người chưa đủ tuổi lái xe có bị xử phạt?

Xét tình huống sau: Em B (16 tuổi) là em gái của chị C. Vào ngày 29/08/2023, em B có ngỏ lời mượn xe máy của chị gái mình là chị C để đi học và chị C đồng ý mặc dù đã biết em gái của mình chưa có bằng lái xe máy theo quy định. Vậy trong trường hợp trên, người giao xe máy cho người chưa đủ tuổi lái xe có bị xử phạt hay không, chúng ta hãy cùng tìm hiểu nhé:

Theo Điều 264 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 73 Điều 1 Bộ luật Hình sự 2017) quy định mức xử phạt đối với tội giao xe cho người không đủ điều kiện lái xe. Cụ thể như sau:

Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

  1. Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
    a. Làm chết người;
    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
    a) Làm chết 03 người trở lên;
    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
    c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
  3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
    Như vậy, người phạm tội tội giao xe cho người không đủ điều kiện lái xe có thể bị xử phạt với hình phạt tù lên đến 07 năm hoặc có thể bị phạt tiền lên đến 30 triệu đồng.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Trẻ vị thành niên gây tai nạn chết người” đã được CSGT giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống CSGT chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và nhu cầu về dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về chia thừa kế nhà đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiệ, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Câu hỏi thường gặp

Dưới 16 tuổi có được phép điều khiển xe máy?

Người từ 16 tuổi trở lên mới được phép điều khiển xe máy có dung tích xi-lanh 50 cm3, trường hợp người dưới 16 tuổi điều khiển xe máy sẽ vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ khi chưa đủ độ tuổi lái xe tham gia giao thông.

Mức phạt đối với người chưa đủ tuổi lái xe mô tô, gắn máy là bao nhiêu?

Căn cứ khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt đối với người chưa đủ tuổi lái xe quy định như sau:
Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
Phạt tiền từ 400.000 đồng – 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy sẽ áp dụng hình thức xử phạt hành chính nhẹ nhất đó là phạt cảnh cáo. Từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, có thể bị phạt tiền lên đến 600.000 đồng.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like