Xe 50cc có cần bằng lái không?

by Thúy Duy

Giấy phép lái xe hay còn được gọi với cái tên thông dụng là bằng lái xe là một loại chứng chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân, cho phép cá nhân đó có quyền sử dụng, tham gia điều khiển phương tiện giao thông trên đường. Hầu hết tất cả cá nhân khi điều khiển phương tiện đều phải đáp ứng đủ về điều kiện được cấp giấy phép lái xe. Vậy xe 50cc có cần bằng láy không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.

Căn cứ pháp lý

Bằng lái xe là gì?

Giấy phép lái xe hay còn gọi là Bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe mô tô phân khối lớn, xe ô tô, xe tải, xe buýt, xe khách, xe container hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng.

Quy định về giấy phép lái xe ở các quốc gia tuy có khác nhau tùy vào đặc thù của mỗi nước nhưng nhìn chung để nhận được GPLX, người xin cấp giấy phép lái xe cần trải qua nhiều thủ tục pháp lý như nộp đơn xin cấp, phải trải qua một bài kiểm tra lái xe hoặc những kỳ thi sát hạch về lái xe nghiêm ngặt (tùy yêu cầu của từng loại phương tiện) và các thủ tục khác. Sau khi được cấp GPLX, người đó mới có quyền (về mặt pháp lý) để tham gia giao thông bằng phương tiện xe.

Giấy phép lái xe thông thường được cấp căn cứ vào độ tuổi nhất định. Khi một người vi phạm Luật giao thông, cảnh sát giao thông có thể yêu cầu xuất trình giấy phép lái xe để kiểm tra. Một số quy định pháp luật ở các nước có hình thức xử phạt tịch thu giấy phép lái xe hoặc tước GPLX có thời hạn hay không có thời hạn (giam bằng lái).

Phân hạng Giấy phép lái xe tại Việt Nam

Giấy phép lái xe hay còn được gọi với cái tên thông dụng là bằng lái xe là một loại chứng chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân, cho phép cá nhân đó có quyền sử dụng, tham gia điều khiển phương tiện giao thông trên đường.

Hiện nay theo quy định của pháp luật thì có nhiều loại giấy phép lái xe, mỗi loại tương ứng với khả năng điều khiển các dòng xe khác nhau. Theo đó, để lấy được loại giấy phép này, cá nhân phải đăng ký và tham gia thi tập trung, đủ điều kiện về trình độ thì sẽ được cấp.

– Bằng lái xe hạng A1: Đây là loại bằng lái được cấp cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50cc đến 175cc và nhóm đối tượng là người khuyết tật điều khiển mô tô 3 bánh

– Bằng lái xe hạng A2: Đây là loại bằng lái được cấp cho người điều khiển phương tiện xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lánh từ 175cc trở lên và các loại xe đã được quy định trong giấy phép lái xe hạng A1.

– Bằng lái xe hạng A3: Bằng lái này được cấp cho người điều khiển xe mô tô 3 bánh, các loại xe được liệt kê trong giấy phép lái xe hạng A1 và các loại xe khác có tính chất tương tự

– Bằng lái xe hạng A4: Loại bằng này sẽ được cấp cho người điều khiển các loại xe là máy kéo có trọng tải lên đến 1000kg.

Quy định về việc cấp bằng lái xe máy

Theo quy định của pháp luật thì người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hàng A1, A2, A3, A4 thì sẽ tự học ôn các môn lý thuyết, được đăng ký tại cơ sở được pháp đào tạo để được ôn luyện, kiểm tra, riêng đối với A4 thì phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo theo quy định.

Người học lái xe phải đáp ứng được các điều kiện cơ bản như:

– Về độ tuổi: Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50cm3; Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự.

– Về sức khoẻ: Người tham gia học lái xe phải được thông qua việc kiểm tra sức khỏe tại cơ sở y tế đã được cấp phép hoạt động theo quy định

Đối với thẩm quyền cấp giấy phép lái xe máy thì tại Điều 29 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có quy định về thẩm quyền như sau:

Điều 29. Cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước; Vụ Quản lý phương tiện và Người lái là tổ chức tham mưu giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).

2. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe là tổ chức tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).”

Như vậy có thể thấy hiện nay cố 2 cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe đó là Tổng cục đường bộ Việt Nam và Sở giao thông vận tải trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Xử phạt về hành vi điều khiển xe mô tô không có giấy phép lái xe

Xe 50cc có cần bằng lái không?

Tại khoản 5 và khoản 7 điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“ 5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;

c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

[…] 7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;

b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia; d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe)”.

Xe 50cc có cần bằng lái xe không?

Tại Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008 đã quy định liên quan đến độ tuổi lái xe, cụ thể: “ Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50 cm3”.

Ngoài ra tại Điều 59 Luật giao thông đường bộ cũng quy định:

Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3

Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

Vì vậy, từ quy định trên có thể thấy bằng lái xe hạng A1 được xác định là hạng thấp nhất khi được cấp cho các loại phương tiện có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3.

Do đó nếu trường hợp đủ 16 tuổi, điều khiển xe máy có dung tích dưới 50 cm3 thì không cần phải giấy phép lái xe mà vẫn có thể điều khiển phương tiện lưu thông trên đường.

Nhưng nếu trường hợp phương tiện từ 50 cm3 trở lên đến dưới 175 cm3 thì bắt buộc phải nộp hồ sơ yêu cầu xin cấp bằng lái và tham gia thi cấp bằng theo quy định của pháp luật thì mới đủ điều kiện điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Xe 50cc có cần bằng lái không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

  1. FaceBook: www.facebook.com/luatsux
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn của giấy phép lái xe?

Theo Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe. Trong đó, bằng A1, A2, A3 là không có thời hạn. Tất cả các loại bằng còn lại chỉ có giá trị trong một thời gian nhất định.

Người khuyết tật có được thi bằng lái xe không?

Có, vì theo thông tư liên tịch giữa Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Y tế số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT ban hành ngày 21-8-2015 quy định về tiêu chuẩn sức khoẻ đối với người lái xe mô tô đồng thời quy định chi tiết về việc thi bằng lái xe máy cho người khuyết tật, các điều kiện tiêu chuẩn sức khoẻ nói riêng đối với người khuyết tật.
Ngoài ra, thông tư 07/TT-BGTVT ngày 19/6/2009 của Bộ Giao thông Vận tải cũng quy định rõ về quá trình đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái xe nói chung. Theo đó, người khuyết tật sẽ được tạo điều kiện tham gia giao thông bằng các phương tiện lưu hành như xe ba bánh, xe giành riêng cho người khuyết tật. Và người khuyết tật hoàn toàn có thể tự học lý thuyết, tập thực hành theo các nội dung đúng quy định của luật.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment