Xe điện 4 bánh có đăng ký được không?

by Thanh Thủy
Xe điện 4 bánh có đăng ký được không

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi thấy thì hiện nay tại rất nhiều nơi như các khu du lịch, các bệnh viện lớn, tại sân bay hay tại các khu nghỉ dưỡng resort thì có rất nhiều các loại xe điện 4 bánh đang hoạt động chở hành khách hay người dân. Theo tôi được biết thì đây là một loại xe mới được du nhập vào nước ta, vậy thì theo quy định của pháp luật hiện hành những chiếc xe điện 4 bánh này được phép hoạt động trong phạm vi nào và “Xe điện 4 bánh có đăng ký được không”?. Mong luật sư giải đáp.

Mời các bạn hãy cùng CSGT tìm hiểu các thông tin chi tiết về xe điện 4 bánh trong quy định của pháp luật hiện hành qua bài viết dưới đây của chúng tôi. Mong rằng bài viết này sẽ giúp ích cho bạn đọc.

Phạm vi xe điện 4 bánh được phép hoạt động

Xe điện 4 bánh gắn động cơ để chở hành khách được phép hoạt động tại: 

Xe điện hoạt động tại các bệnh viện

Xe điện trong bệnh viện hoạt động với mục đích đảm bảo tốt hơn cho công tác vận chuyển bệnh nhân, chở đồ, chở thuốc. Xe có thể chạy trong toàn bộ khuôn viên bệnh viện, sảnh bệnh viện, hành lang trong các tòa nhà nhằm chuyên chở những người bệnh nặng hoặc cần được cấp cứu khẩn cấp.

Xe điện hoạt động tại các khu du lịch, thắng cảnh

Tại các khu du lịch, thắng cảnh, xe điện sẽ được quy định về phạm vi hoạt động trên những tuyến đường cụ thể. 

Xe điện hoạt động tại các khu công nghiệp, nhà máy

Tại các khu công nghiệp, nhà máy, xe điện có thể di chuyển từ xưởng sản xuất ra kho hàng và ngược lại để vận chuyển hàng hóa.

Xe điện hoạt động tại sân bay

Xe điện tại sân bay chủ yếu được sử dụng cho mục đích nội bộ. Có thể dùng xe điện chuyên chở người hay hàng hóa ra đường băng trong những trường hợp cần thiết.

Xe điện hoạt động tại các khu giải trí, nghỉ dưỡng, resort

Các khu nghỉ dưỡng, resort, xe điện được dùng để chở khách hàng khi có nhu cầu di chuyển trong khu vực nội bộ ở những vị trí xa nhau, hoặc đến sân golf hay những điểm tham quan. 

Xe điện 4 bánh có đăng ký được không?

Luật Giao thông đường bộ 2008 đã có quy định cụ thể về lưu thông xe cơ giới, trong đó có các loại xe ô tô nói chung và ô tô điện nói riêng. Theo đó, để phương tiện đủ điều kiện lưu thông trên đường, chủ xe cần thực hiện các thủ tục đăng ký xe ô tô điện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký, đăng kiểm, biển số,…

Ngoài ra, theo quy định của Chính phủ từ ngày 19/04/2018, để được tham gia giao thông, vận chuyển khách và hàng hoá, xe điện phải đáp ứng các điều kiện an toàn kỹ thuật và có đăng ký, đăng kiểm.

Điều 1 Thông tư số 58/2020/TT-BCA nêu rõ quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số được áp dụng cho các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ bao gồm: Xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh (sau đây gọi chung là đăng ký xe). 

Tương tự như xe ô tô xăng, dầu, ô tô điện cũng cần được thực hiện các thủ tục, trình tự đăng ký theo đúng quy định của pháp luật. Căn cứ Điều 6 Thông tư số 58/2020/TT-BCA, chủ xe có trách nhiệm đưa xe đến cơ quan đăng ký, đóng các khoản lệ phí theo yêu cầu, cung cấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe cũng như hồ sơ đăng ký xe. 

Nộp lệ phí trước bạ và các loại phí đăng ký ô tô điện

Phí đăng ký xe ô tô (bao gồm ô tô điện) là các khoản tiền chủ xe bắt buộc phải đóng để chính thức sở hữu, vận hành phương tiện trên đường. Các khoản phí bao gồm phí trước bạ và các loại phí khác, cụ thể:.

  • Lệ phí trước bạ ô tô: là khoản phí mà người sở hữu tài sản phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa xe vào sử dụng. Theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ, mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô điện chạy pin đăng ký lần đầu là 0%, thời gian áp dụng 3 năm kể từ ngày 1/3/2022 đến 28/2/2025. Trong 2 năm tiếp theo, mức thu lệ phí trước bạ với ô tô điện được tính bằng 50% mức thu của xe chạy xăng, dầu cùng số chỗ ngồi.
  • Lệ phí cấp biển số xe dưới 10 chỗ, tùy vào từng địa phương, mức phí này có sự khác nhau:

– TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội: 20.000.000VNĐ

– Các tỉnh thành trực thuộc trung ương, các thành phố trực thuộc tỉnh và xã: 1.000.000VNĐ

– Khu vực còn lại: 200.000VNĐ

  • Phí bảo trì đường bộ: 1.560.000VNĐ/năm với xe ô tô dưới 9 chỗ
  • Phí đăng kiểm xe ô tô điện (phí kiểm định xe): 340.000VNĐ/lần/xe
  • Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự: 437.000VNĐ/năm.
Xe điện 4 bánh có đăng ký được không

Quy trình đăng ký xe ô tô điện

Chuẩn bị hồ sơ đăng ký xe ô tô điện

Theo Quyết định 933/QĐ-BCA-C08 do Bộ Công an ban hành, hồ sơ đăng ký xe ô tô điện bao gồm:

– Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu)

– Giấy tờ hợp lệ của xe gồm:

+ Giấy tờ chứng minh nguồn gốc của xe:

  • Tờ khai nguồn gốc, tờ khai hải quan (với xe nhập khẩu)
  • Phiếu kiểm định chất lượng xuất xưởng (với xe sản xuất, lắp ráp trong nước)
  • Chứng nhận đăng ký xe (với xe cải tạo)

+ Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: hóa đơn, chứng từ tài chính theo quy định pháp luật

+ Giấy tờ lệ phí trước bạ của xe: tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế

+ Giấy tờ của chủ xe: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, hộ chiếu.

Hiện nay, có 2 hình thức đăng ký xe ô tô điện là trực tiếp và trực tuyến. Theo đó, chủ phương tiện có thể chủ động lựa chọn thủ tục phù hợp, thuận tiện với nhu cầu cá nhân.  

Trực tiếp

Chủ xe làm thủ tục đăng ký trực tiếp tại trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của đơn vị. Thời gian làm việc của các cơ quan từ thứ 2 đến thứ 7 (trừ ngày lễ, Tết). 

Các bước thực hiện bao gồm:

Bước 1: Kê khai và nộp hồ sơ đề nghị cấp biển số xe

Bước 2: Đăng kiểm xe

Bước 3: Nhận giấy chứng nhận đăng ký ô tô

Các đơn vị tiếp nhận sẽ hoàn thành thủ tục trong vòng 2 – 3 ngày làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trực tuyến

Nhằm hướng tới cải cách thủ tục hành chính và hỗ trợ người dân tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại, Cổng Dịch vụ công Quốc gia và Bộ Công an đã triển khai hình thức nộp tờ khai đăng ký xe ô tô điện trực tuyến trên website với các bước đơn giản, nhanh chóng.

Nộp tờ khai đăng ký xe tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia

Bước 1: Nhập thông tin xe cần đăng ký tại địa chỉ dichvucong.gov.vn

  • Số seri phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng, mã hồ sơ lệ phí trước bạ (với xe sản xuất, lắp ráp trong nước)
  • Số khung và mã hồ sơ lệ phí trước bạ (với xe nhập khẩu)

Bước 2: Kiểm tra, rà soát lại thông tin bằng việc nhấn “Tra cứu thông tin xe”

Bước 3: Nhập đầy đủ thông tin, nhấn chọn vào “Lời cam đoan” và bấm “Nộp tờ khai”

Nộp tờ khai đăng ký xe tại website của Cục Cảnh sát giao thông 

Bước 1: Truy cập link: http://csgt.vn:8888/, chọn mục “Đăng ký, cấp biển số xe lần đầu”

Bước 2: Chọn “Khai báo” và điền các thông tin theo yêu cầu của tờ khai

Bước 3: Kiểm tra lại các thông tin và nhấn “Đăng ký”

Sau khi hoàn tất các bước khai báo thông tin trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cục Cảnh sát giao thông, chủ sở hữu phương tiện cần liên hệ với cơ quan chức năng để hẹn lịch và địa điểm tiếp nhận giấy chứng nhận đăng ký xe. Tiếp đó, chủ xe mang ô tô điện và hồ sơ xe đến điểm hẹn để làm thủ tục đăng ký, nộp lệ phí và sau khoảng 2 – 3 ngày, chủ xe có thể nhận giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số và chính thức đưa xe vào sử dụng.

Thông tin liên hệ:

CSGT sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Xe điện 4 bánh có đăng ký được không” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về tra cứu quy hoạch thửa đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Cơ quan đăng ký xe được quy định ra sao?

– Cơ quan đăng ký xe chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ hồ sơ theo quy định, các thông tin của xe được quản lý thống nhất trên cơ sở dữ liệu đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông.
– Nơi đăng ký xe có sơ đồ chỉ dẫn, lịch tiếp dân, được bố trí ở địa điểm thuận tiện để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục đăng ký xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, hòm thư góp ý, biên chức danh của cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe và niêm yết công khai các quy định về thủ tục đăng ký xe, lệ phí đăng ký xe, các hành vi vi phạm và hình thức xử phạt vi phạm quy định về đăng ký, cấp biển số xe.
– Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
– Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này):
+ Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;
+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này).
– Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông để được hướng dẫn tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm.

Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe là bao lâu?

– Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
– Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
– Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like