Xe máy điện VinFast có cần bằng lái không?

by Thùy Thanh
Xe máy điện VinFast có cần bằng lái không theo quy định?

Chào Luật sư, tôi và gia đình đang thực hiện việc bảo vệ môi trường nên có ý định mua xe điện. Tôi định mua để đi xung quanh và đi chợ, siêu thị gần nhà mà không biết lái xe điện thì có cần điều kiện gì không. Với chi phí mua xe điện cũng rẻ hơn so với xe máy và một số loại xe khác. Mua xe máy điện VinFast có cần bằng lái không theo quy định? Mức giá xe điện hiện nay dao động ở mức tiền bao nhiêu? Xe máy điện Vinfast hiện nay cần chuẩn bị những gì? Mong được luật sư tư vấn giúp. Tôi cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của CSGT. Về Xe máy điện VinFast có cần bằng lái không chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Quy định về bằng lái đối với xe 2 bánh như thế nào?

Hiện nay để lái xe tham gia giao thông trên đường thì cần phải có bằng lái xe hay còn gọi là giấy phép lái xe. Trên thực tế chúng ta biết xe máy và xe ô tô thì cần phải có bằng lái xe. Vậy nếu xe máy điện thì như thế nào? Những quy định về bằng lái xe đối với xe 2 bánh hiện nay gồm những ý sau đây:

Giấy phép lái xe hay còn gọi là bằng lái xe là một loại chứng chỉ, giấy phép do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân, cho phép người đó được điều khiển và tham gia giao thông bằng các phương tiện cơ giới.

Theo Điều 16 của thông tư 12/2017/TT-BGTVT, hiện nay tại Việt Nam có các loại giấy phép lái xe cho xe mô tô 2 bánh, 3 bánh như sau:

  • Giấy phép lái xe hạng A1 được cấp cho người điều khiển các xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 đến 175cm3 và các loại xe mô tô 3 bánh dành cho người khuyết tật.
  • Giấy phép lái xe hạng A2 được cấp cho người điều khiển các loại xe mô tô 2 bánh có dung tích xi-lanh từ 175cm3 trở lên và các loại xe được quy định cho phép ở hạng A1.
  • Giấy phép lái xe hạng A3 được cấp cho người điều khiển xe mô tô 3 bánh và các loại xe quy định cho giấy phép hạng A1 và các dòng xe tương tự.

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, xe máy điện là loại xe gắn máy dẫn động bằng động cơ điện có công suất không lớn hơn 4kW và có vận tốc không quá 50km/h. Đối với thị trường xe máy điện ở Việt Nam, công suất phổ biến dao động từ 1kW-3,5kW. Như vậy, để biết xe máy điện của bạn sử dụng có cần bằng lái không thì dựa vào vận tốc tối đa xe đạt được là bao nhiêu. Nếu >50km/h thì bắt buộc phải có bằng và ngược lại.

Xe máy điện VinFast có cần bằng lái không theo quy định?

Hiện nay nhiều người muốn mua xe máy điện vì nó có nhiều ưu điểm: giá thành hợp lý và bảo vệ được môi trường, hạn chế được khí thải xấu. Vậy xe máy điện Vinfast có cần bằng lái xe hay không và thi thế nào? Việc lấy được bằng lái xe tuân thủ theo quy định và đảm bảo an toàn giao thông khi chạy xe. quy định về bằng lái xe điện gồm có:

Theo Thông tư 54/2015/TT-BCA thì chủ phương tiện xe đạp điện hay xe máy điện phải thực hiện đăng ký bắt buộc. Tuy không cần bằng lái nhưng chủ phương tiện xe máy điện cần phải thực hiện đăng ký xe.

Để thực hiện đăng ký bắt buộc bạn cần phải chuẩn bị những giấy tờ sau:

  • Giấy khai đăng ký xe
  • Sổ hộ khẩu phô tô đối với chủ xe là cá nhân hoặc giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan đối với chủ xe là tổ chức cơ quan.
  • Thẻ căn cước hoặc chứng minh nhân dân chủ phương tiện.
  • Trường hợp chủ xe là cá nhân phải xuất trình thêm sổ hộ khẩu bản chính để đối chiếu.
Xe máy điện VinFast có cần bằng lái không theo quy định?

Hiện nay dù là tham gia giao thông với bất cứ loại hình nào thì cũng cần tuân theo quy định. Xe máy điện cũng có những quy định chung và quy định riêng để có thể tuân thủ theo. Do đó những chủ thể chạy xe máy điện cũng cần biết để thực hiện đúng. Chúng tôi xin tư vấn đến bạn về mức phạt xe máy điện hiện nay là:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 80.000 – 100.000Đ so với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Điều khiển xe vẫn chưa có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có tuy nhiên vẫn chưa có tác dụng;

b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; biển số không rõ chữ; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;

c) Điều khiển xe vẫn chưa có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;

2. Phạt tiền từ 100.000 – 200.000Đ so với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) dùng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;

b) Điều khiển xe không có phòng ban giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không đảm bảo quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;

c) Điều khiển xe vẫn chưa có đèn rọi sáng gần, xa hoặc có tuy nhiên không có công dụng, không đúng chuẩn mực thiết kế;

d) Điều khiển xe vẫn chưa có bộ máy hãm hoặc có tuy nhiên không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;

đ) Điều khiển xe lắp đèn rọi sáng về phía sau xe.

3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng so với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;

b) dùng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; dùng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số điện thoại của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe đăng ký tạm công việc quá phạm vi, thời hạn cho phép;

b) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.

5. Ngoài việc bị phạt tiền, người quản lý xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị sử dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 việc này bị tịch thu còi;

b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định;

c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 việc này bị tước quyền dùng Giấy phép lái xe 01 tháng;

d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 4 điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.

Điều 17. Xử phạt người quản lý xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe vẫn chưa có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;

c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có tuy nhiên không có công dụng.

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng so với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) dùng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;

b) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không đảm bảo quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;

c) Điều khiển xe không có đèn rọi sáng gần, xa hoặc có tuy nhiên không có công dụng, không đúng chuẩn mực thiết kế;

d) Điều khiển xe không có bộ máy hãm hoặc có tuy nhiên không bảo đảm chuẩn mực kỹ thuật;

đ) Điều khiển xe lắp đèn rọi sáng về phía sau xe.

3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng so với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;

b) sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do đơn vị có thẩm quyền cấp.

Nhu cầu sử dụng xe máy điện Vinfast hiện nay ngày càng nhiều. Vậy nếu như muốn sử dụng xe máy điện cho những nhu cầu đi lại hằng ngày thì có cần đăng ký xe không? Thủ tục thực hiện đăng ký xe máy điện Vinfast hiện nay ra sao? Đăng ký xe máy điện Vinfast mất bao lâu? câu trả lời cho vấn đề này là:

Theo Thông tư 54/2015/TT-BCA thì chủ phương tiện xe đạp điện hay xe máy điện phải thực hiện đăng ký bắt buộc. Tuy không cần bằng lái nhưng chủ phương tiện xe máy điện cần phải thực hiện đăng ký xe.

Để thực thi đăng ký không thể không bạn cần phải chuẩn bị những giấy tờ sau:

  • Giấy khai đăng ký xe
  • Sổ hộ khẩu phô tô so với chủ xe là cá nhân hoặc giấy giới thiệu của doanh nghiệp, đơn vị so với chủ xe là đơn vị đơn vị.
  • Thẻ căn cước hoặc chứng minh nhân dân chủ phương tiện.
  • hoàn cảnh chủ xe là cá nhân phải xuất trình thêm sổ hộ khẩu bản gốc để đối chiếu.

Địa điểm đăng ký xe là tại Phòng cảnh sát giao thông của tỉnh, công an huyện, thị xã, quận hay thành phố trực thuộc của tỉnh. tham khảo thủ tục đăng ký xe chi tiết để hỗ trợ cho việc đăng ký khi mua xe máy điện của bạn dễ dàng hơn.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Xe máy điện VinFast có cần bằng lái không theo quy định?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư CSGT luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan như là tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất… vui lòng liên hệ Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Bao nhiêu tuổi thì được đi xe máy điện?

Quy định độ tuổi đi xe máy điện từ 16 tuổi trở lên 

Chưa đủ tuổi đi xe máy điện phạt bao nhiêu?

Theo Khoản 3 của Điều 134 thuộc Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Trường hợp những người trong độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính sẽ không bị áp dụng hình thức phạt tiền.
Bên cạnh đó, theo Khoản 1 Điều 21 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP Quy định phạt về việc điều khiển xe máy điện, Phạt cảnh cáo đối với người trong độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi tham gia sử dụng xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.
Như vậy tại thời điểm này, người dưới 16 tuổi đi xe máy điện sẽ không bị phạt hành chính và chỉ dừng lại ở mức cảnh cáo. Tuy nhiên, việc tuân thủ đúng pháp luật là điều cần thiết để đảm bảo an toàn cho bản thân và những người cùng tham gia giao thông. Với những đối tượng chưa đủ tuổi nên lựa chọn các phương tiện có vận tốc nhỏ hơn để di chuyển.

Đi xe máy điện có đội nón bảo hiểm không?

Bao nhiêu tuổi được đi xe máy điện thì đối tượng là những bạn học sinh, sinh viên nên việc đội mũ bảo hiểm là điều bắt buộc khi điều khiển phương tiện. Quy định của pháp luật không chỉ bảo đảm cho người lái mà còn tạo sự an toàn cho những người tham gia giao thông xung quanh. Với công nghệ và kỹ thuật của các động cơ ngày càng hiện đại của xe máy điện có động cơ mạnh, các bạn nên có một chiếc mũ bảo hiểm để bảo đảm an toàn cho bản thân khi tham gia giao thông.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like