Xe máy vượt ô tô thế nào cho đúng luật?

by Thanh Thủy
Xe máy vượt ô tô thế nào cho đúng luật

Để tạo lập một môi trường tham gia giao thông an toàn cho những người tham gia giao thông thì Đảng và Nhà nước ta đã ban hành ra các văn bản quy phạm pháp luật chưa s dụng những quy định cụ thể về các nguyên tắc mà người tham gia giao thông cần phải tuân theo. Chính những quy định này đã khiến cho người điều khiển phương tiện giao thông có ý thức hơn trong việc tham gia giao thông, từ đó làm giảm thiểu các rủi ro, tai nạn giao thông. Vậy pháp luật hiện hành quy định về “Xe máy vượt ô tô thế nào cho đúng luật”?. Hãy cùng CSGT tìm hiểu ngay nhé.

Vượt xe là gì?

Theo khoản 52 Điều 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT thì vượt xe là tình huống giao thông mà xe đi sau vượt xe đi trước; khi vượt, các xe phải vượt về bên trái (trừ các trường hợp được quy định trong Luật Giao thông đường bộ). 

Xe đi với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải, khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về phần đường bên phải của phần xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.

 Quy định về vượt xe theo Luật Giao thông đường bộ

Quy định về vượt xe theo Điều 14 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau:

– Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

– Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.

– Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.

– Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:

+ Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;

+ Khi xe điện đang chạy giữa đường;

+ Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.

– Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:

+ Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Giao thông đường bộ 2008;

+ Trên cầu hẹp có một làn xe;

+ Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;

+ Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

+ Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

+ Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

Xe máy vượt ô tô thế nào cho đúng luật?

Theo nguyên tắc, không riêng gì xe máy mà bất kì loại phương tiện nào đều phải vượt về phía bên trái theo khoản 4 Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008. Tuy nhiên, trong một số trường hợp ngoại lệ thì xe máy sẽ được phép vượt về phía bên phải của ô tô. Điều này cũng được ban hành kèm theo khoản 4 Điều 14 như sau:

“4. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:

a) Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;

b) Khi xe điện đang chạy giữa đường;

c) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.”

Mức phạt vi phạm trường hợp xe máy vượt ô tô sai luật

Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

+ Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối ᴠới hành ᴠi ᴠượt хe trong những trường hợp không được ᴠượt, ᴠượt хe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm ᴠượt đối ᴠới loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành ᴠi ᴠi phạm quу định tại điểm h khoản 3 Điều nàу; Vượt хe trong hầm đường bộ không đúng nơi quу định; quaу đầu хe trong hầm đường bộ (Điểm c, d khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

– Đối ᴠới người điều khiển máу kéo, хe máу chuуên dùng:

+ Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối ᴠới hành ᴠi tránh хe, ᴠượt хe không đúng quу định; không nhường đường cho хe đi ngược chiều theo quу định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại ᴠật (Điểm h khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)…

Xe máy vượt ô tô thế nào cho đúng luật

Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực giao thông đường bộ 

Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 (sửa đổi tại Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia 2019) như sau:

– Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

– Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính;

Lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ.

– Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép.

– Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.

– Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.

– Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.

– Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.

– Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

– Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.

Điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.

– Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.

– Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu.

– Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008.

– Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.

– Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã.

– Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định.

– Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.

– Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.

– Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.

– Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn.

– Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.

– Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

– Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Xe máy vượt ô tô thế nào cho đúng luật” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư CSGT với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như chia đất thừa kế …. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Vượt xe không có tín hiệu hoặc còi thì bị phạt hành chính như thế nào?

Căn cứ Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, như sau:
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
c) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
d) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
g) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.

có những trường hợp nào xe máy bị cấm vượt ô tô

Căn cứ theo khoản 5 Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008 thì xe máy sẽ không được vượt các phương tiện khác khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Trên cầu hẹp có một làn xe
Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế
Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt
Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt
Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ
Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Giao thông đường bộ
Dẫn chiếu theo khoản 2 Điều 15 như sau:
Điều 15. Chuyển hướng xe
1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.
2. Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.
3. Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.
4. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt,đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.”

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like