Xe mới mua chưa có cavet có được phép lưu thông không?

by Thanh v
Xe mới mua chưa có cà vẹt có được phép lưu thông không?

Thưa Luật sư, vừa qua tôi có mua xe mới nhưng đến nay vẫn chưa đưa ra lưu thông bởi vì hiện tại tôi vẫn chưa có cavet xe. Vậy xin hỏi Luật sư xe mới mua nếu chưa có cavet thì có được phép lưu thông không?

Cavet xe có thể nói là vật bất ly thân đối với những người tham gia điều khiển phương tiện giao thông. Đây là một trong những giấy tờ quan trọng giúp hoạt quản lý phương tiện tham gia giao thông được diễn ra hiệu quả. Cavet xe – có thể coi là một sự thừa nhận về mặt pháp lý đối với chủ phương tiện. Vậy theo quy định hiện nay, xe mới mua chưa có cavet có được phép lưu thông không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây, CSGT sẽ giải đáp thắc mắc này cho các bạn!

Căn cứ pháp lý

Cavet xe là gì?

Cavet xe là một tên gọi khác của giấy đăng ký xe, là loại giấy tờ dùng để chứng minh một người là chủ sở hữu cửa phương tiện.

Khi tham gia giao thông, cavet xe chính là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xác minh phương tiện vi phạm có chính chủ hay không và đồng thời nếu có tai nạn xảy ra thì đây sẽ là thông tin để nhận dạng chủ xe. Còn trong trường hợp xe không may bị mất cắp và bị thay đổi thông tin thì cavet xe sẽ là một loại giấy tờ cung cấp những thông quan trọng giúp lực lượng chức năng tìm kiếm và điều tra.

Ngoài ra thì cavet xe còn được coi như là một trong những cơ sở pháp lý trong trường hợp có tranh chấp tài sản liên quan đến phương tiện.

Xe mới mua chưa có cavet có được phép lưu thông không?

Xe mới mua chưa có cavet có được phép lưu thông không?
Xe mới mua chưa có cavet có được phép lưu thông không?

Cavet xe hay giấy đăng ký xe là một trong những loại giấy tờ quan trọng, thường xuyên đi đôi phương tiện giao thông. Do vậy khi lưu thông trên đường đòi hỏi chủ xe phải có cavet xe mới được đi, tuy nhiên ngoại trừ trường hợp xe đã được đăng ký tạm thời thì vẫn được phép lưu thông khi chưa có cavet. Cụ thể theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi, đăng ký biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì:

Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Đồng thời tại Điều 12 Thông tư này có quy định về xe phải đăng ký tạm thời như sau:

Điều 12. Xe phải đăng ký tạm thời

Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức; xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.

Như vậy trong thời gian xe mới chưa được cấp cavet xe mà chủ xe muốn tham gia giao thông thì phải đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký tạm thời.

Hồ sơ thủ tục đăng ký xe tạm thời như thế nào?

Về các loại giấy tờ thủ tục để đăng ký xe tạm, Thông tư 58/2020/TT-BCA đã có quy định cụ thể như sau:

Điều 13. Hồ sơ đăng ký xe tạm thời

1. Xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam:

a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

b) Bản sao hóa đơn bán hàng theo quy định hoặc phiếu xuất kho.

2. Xe nhập khẩu; tạm nhập tái xuất có thời hạn, quá cảnh:

a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

b) Bản sao Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu hoặc bản kê khai chi tiết nhập khẩu xe. Đối với xe đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu, thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm thời giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.

3. Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; xe nước ngoài vào du lịch tại Việt Nam và xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc danh sách xe được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề nghị đăng ký.

4. Xe ô tô của người nước ngoài, đăng ký ở nước ngoài tay lái bên phải (tay lái nghịch), tay lái bên trái tham gia giao thông theo hình thức Canavan được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật:

a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

b) Văn bản cho phép tham gia giao thông tại Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền.

Điều khiển xe không có cavet xe bị phạt như thế nào?

Hành vi điều khiển xe nhưng không có cavet xe được coi là một trong những hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ. Theo đó tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP (bổ sung cho Nghị định 100/2019/NĐ-CP) đã có quy định xử phạt như sau:

– Đối với ô tô:

Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

Ngoài ra chủ phương tiện còn bị tước GPLX từ 1-3 tháng theo điểm a khoản 8 Điều 16

– Đối với xe máy:

Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;

Ngoài ra chủ xe có thể bị tịch thu phương tiện theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 17 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Xe mới mua chưa có cavet có được phép lưu thông không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, CSGT với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như gia hạn thời hạn sử dụng đất…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Trình tự thủ tục cấp lại cavet xe bị mất như thế nào?

Về thủ tục cấp lại cavet xe (hay giấy đăng ký xe), điều này đã được quy định rõ tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:
Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.
2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.

Đổi biển số vàng có cần đổi cavet xe không?

ăn cứ: Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA.
Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
Tờ khai đăng ký xe;
Biển số xe;
Xuất trình giấy tờ của chủ xe:
+ Chủ xe là cá nhân Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Sổ hộ khẩu.
+ Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe.
Nơi nộp: Phòng Cảnh sát giao thông (CSGT), Phòng CSGT đường bộ – đường sắt, Phòng CSGT đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Lưu ý: Không cần đem xe đến cơ quan Công an và cũng không phải cà số máy, số khung.
Thời hạn giải quyết cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ. Có thể thấy để đổ biển số vàng thì không cần phải đổi cavet xe

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment