Cấp lại giấy phép lái xe quá hạn sử dụng có phải thi sát hạnh lại không?

by Anh Vân
Cấp lại giấy phép lái xe quá hạn sử dụng có phải thi sát hạnh lại không

Chào luật sư, em thi bằng lái từ năm 2010. Do nhiều công việc không để ý nên không biết giấy phép lái xe đã quá hạn sử dụng. Em định xin cấp lại giấy phép lái xe. Luật sư cho em hỏi Cấp lại giấy phép lái xe quá hạn sử dụng có phải thi sát hạnh lại không? Mong nhận được tư vấn của Luật sư

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Cấp lại giấy phép lái xe quá hạn sử dụng có phải thi sát hạnh lại không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có quy định như sau:

1. Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng

a) Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;

b) Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.

Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.

Theo quy định trên, nếu giấy phép lái xe của bạn quá hạn từ 03 tháng trở lên thì bạn phải thi sát hạch khi cấp lại giấy phép lái xe. Nếu giấy phép lái xe của bạn quá hạn không quá 03 tháng thì được xét cấp lại giấy phép lái xe.

Trình tự thủ tục xin cấp lại giấy phép lái xe quá hạn

Để xin cấp lại giấy phép lái xe quá hạn bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ và tiến hành theo thủ tục dưới đây

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ đề nghị xin cấp lại giấy phép lái xe gồm:

Căn cứ Khoản 2 Điều này hồ sơ đề nghị xét cấp lại giấy phép lái xe gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);

c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;

d) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).

Người có bằng lái xe quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng – dưới 01 năm phải sát hạch lại lý thuyết, quá thời hạn sử dụng từ 01 năm trở lên phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành sau đó sẽ được cấp bằng lái xe mới.

+ Đối với thi sát hạch lái xe máy (hạng xe A1, A2, A3, A4): Sát hạch lý thuyết: 40.000 đồng/lần; Sát hạch thực hành: 50.000 đồng/lần.

+ Đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F): Sát hạch lý thuyết: 90.000 đồng/lần; Sát hạch thực hành trong hình: 300.000 đồng/lần; Sát hạch thực hành trên đường giao thông công cộng: 60.000 đồng/lần.

Bước 2: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam

Bước 3: Sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ phải thi sát hạch lại.

Bước 4: Nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ

Lệ phí cấp lại Giấy phép lái xe: 135.000 đồng/lần

Thời hạn giải quyết: Chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch

Cấp lại giấy phép lái xe quá hạn sử dụng có phải thi sát hạnh lại không?
Cấp lại giấy phép lái xe quá hạn sử dụng có phải thi sát hạnh lại không?

Không có bằng lái bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP; quy định tăng mức phạt đối với người điều khiển các loại xe sau đây không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp; Giấy phép lái xe bị tẩy xóa:

  • Phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng; đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô; (hiện nay, phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng);
  • Phạt tiền từ 4.000.000 đến 5.000.000 đồng; đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh; (hiện nay, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng);

Đồng thời, Nghị định 123/2021/NĐ-CP vẫn giữ nguyên mức phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe; và mức phạt 200.000 đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe.

Chậm nộp phạt vi phạm giao thông bị xử phạt như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 68 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt, trừ trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.

Như vậy trong thời hạn 10 ngày từ ngày nhận được quyết định/biên bản xử phạt thì người vi phạm có nghĩa vụ thực hiện việc nộp phạt vi phạm giao thông. Việc chậm nộp phạt vi phạm giao thông bị xử phạt theo quy định.

“Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.”

Như vậy người chậm nộp phạt vi phạm giao thông; sẽ phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề “Cấp lại giấy phép lái xe quá hạn sử dụng có phải thi sát hạnh lại không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ công chứng tại nhà, thành lập công ty giá rẻ, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … . Hãy liên hệ hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Dùng bằng lái xe giả bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Đối với xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô 
Người điều khiển phương tiện không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.
Đối với xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh;
Người điều khiển phương tiện sử dụng bằng lái xe giả, không do cơ quan có thẩm quyền cấp sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
Đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô khác
Người điều khiển xe sử dụng bằng lái xe giả sẽ bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng nếu sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, .

Thẩm quyền cấp giấy phép lái xe là cơ quan nào?

Điều 29 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định các cơ quan dưới đây có thẩm quyền cấp bằng lái xe:
Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước; Vụ Quản lý phương tiện và Người lái là tổ chức tham mưu giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch). Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe là tổ chức tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment