Có thể đăng ký biển số xe tại bất kỳ tỉnh nào không?

by Thanh Hằng
Có thể đăng ký biển số xe tại bất kỳ tỉnh nào không?

Biển số xe là một thứ rất quan trọng đối với mỗi chiếc xe vì đây là cách thức, biện pháp để cơ quan nhà nước có thể quản lý các phương tiện giao thông. Nhưng với một số người, do nhu cầu đi lại và công việc, họ có thể mua xe và sinh sống ở một nơi khác nơi ở trong sổ hộ khẩu của mình. Do vậy, họ đều thắc mắc rằng, có thể đăng ký biển số xe tại bất kỳ tỉnh nào không? Bài viết dưới đây của CSGT sẽ giúp các bạn giải đáp.

Căn cứ pháp lý

Biển số xe là gì

Biển số xe hay còn gọi theo cách khác là biển kiểm soát xe cơ giới là tấm biển được gắn liền với mỗi xe cơ giới, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ( cơ quan công an ) cấp khi cá nhân, tổ chức thực hiện việc mua xe hoặc chuyển nhượng xe, đây là cách thức, biện pháp để cơ quan nhà nước có thể quản lý các phương tiện giao thông. ( chẳng hạn như: kiểm soát về số lượng xe trong tỉnh, thành phố, việc thay đổi chủ sở hữu xe, màu sắc, số lượng xe một người đang có, xe không chính chủ, xe bị trộm cắp, xe nhập lậu, xe nước ngoài, …..). 

Biển số xe được làm bằng kim loại, có màng phản quang, có ký hiệu bảo mật Công an đóng chìm do Bộ công an cấp phép, Cục cảnh sát giao thông quản lý, còn biển số tạm thời được in trên giấy.

Có thể đăng ký biển số xe tại bất kỳ tỉnh nào không?
Có thể đăng ký biển số xe tại bất kỳ tỉnh nào không?

Có thể đăng ký biển số xe tại bất kỳ tỉnh nào hay không?

Theo quy định Khoản 5 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT- BCA được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA về cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký biển số xe như sau:

5. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư này):

Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.

Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.

Từ quy định trên có thể thấy, luật quy định cơ quan có thẩm quyền cấp biển số xe là cơ quan tại nơi thường trú. Do vậy, khi bạn mua xe ở tỉnh khác nơi đăng ký thường trú thì bắt buộc cũng phải thực hiện đăng ký biển số xe tại nơi thường trú và sử dụng số biển số tương ứng với tỉnh thường trú.

Có bắt buộc phải đăng ký biển số xe ở nơi thường trú không?

Tại Điều 7 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, có quy định hồ sơ đăng ký xe gồm:

– Giấy khai đăng ký xe.

– Giấy tờ của chủ xe.

– Giấy tờ của xe.

(Giấy tờ xe gồm có những gì thì bạn có thể tham khảo tại: Khi đi đăng ký xe máy cần có những giấy tờ gì?)

Đồng thời, giấy tờ của chủ xe được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA có quy định, chủ xe khi đi đăng ký xe thì cần có các giấy tờ sau:

– Chứng minh nhân dân.

– Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

Tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA có quy định rõ cơ quan đăng ký xe là Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).

Như vậy, người mua xe phải thực hiện thủ tục đăng ký biến số xe tại nơi có hộ khẩu thường trú, tức là công an huyện nơi người đó thường trú.

Đăng ký biển số xe được lựa chọn biển số không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA, có quy định về việc đăng ký, cấp biển số lần đầu như sau:

1. Đăng ký, cấp biển số lần đầu:

a) Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;

b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;

c) Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;

d) Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;

đ) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì người mua xe không được tự ý lựa chọn biển số của xe. Mà việc lựa chọn biển số xe được thực hiện bấm chọn một cách ngẫu nhiên trên hệ thống đăng ký của Bộ Công an.

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Có thể đăng ký biển số xe tại bất kỳ tỉnh nào không?” . Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập doanh nghiệp, tra cứu thông báo phát hành hóa đơn điện tử, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp. 

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Có thể bạn quan tâm

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ đăng ký xe tại tỉnh khác gồm?

Căn cứ theo Điều 7 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định:
“Điều 7. Hồ sơ đăng ký xe
Hồ sơ đăng ký xe gồm:
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của chủ xe.
3. Giấy tờ của xe.”

Cơ quan giải quyết vấn đề đăng ký xe tại tỉnh khác

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định:
“Điều 3. Cơ quan đăng ký xe
2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):
b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.”

Xe không có biển số phạt thế nào ?

Căn cứ Mục c Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ:
Điều 17. Xử phạt người điều khiên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
“2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.”

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment