Mẫu giấy ủy quyền làm việc với công an

by SEO Tài

Mẫu giấy ủy quyền làm việc với Công an đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao quyền lực và thẩm quyền để một người có thể đại diện thực hiện một số công việc cụ thể hoặc tham gia trong các thủ tục liên quan khi việc làm việc với Công an. Mục tiêu của giấy ủy quyền là xác định rõ ràng những quyền hạn và trách nhiệm của người được ủy quyền, đồng thời thiết lập cơ sở pháp lý cho hành động hoặc quyết định mà họ có thể thực hiện khi tham gia vào các vấn đề liên quan đến pháp luật và hành chính.

Vậy “Mẫu giấy ủy quyền làm việc với công an” có nội dung như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.

mẫu giấy ủy quyền làm việc với công an

Download mẫu giấy ủy quyền làm việc với công an

TÊN CQ, TC CHỦ QUẢN TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC  
Số:     /……-……
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc  
…………….,ngày… tháng… năm…

GIẤY ỦY QUYỀN

…………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………../.

Nơi nhận: – …………..; – …………..; – Lưu: VT,…….  QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (Chữ ký của người có thẩm quyền,
dấu/chữ ký số của cơ quan, tổ chức)
Họ và tên

Ủy quyền giao dịch dân sự

Ủy quyền giao dịch dân sự là khái niệm quan trọng trong lĩnh vực pháp luật, đề cập đến việc một cá nhân hoặc tổ chức chuyển giao quyền lực, thẩm quyền hoặc quyền hạn cho một người khác để thực hiện các giao dịch pháp lý thay mặt cho mình.

Căn cứ theo Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về đại diện theo ủy quyền như sau:

“Điều 138. Đại diện theo ủy quyền

1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.”

Từ những quy định trên, pháp luật không hạn chế việc ủy quyền cho nhiều người trong cùng một văn bản. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là về tư cách của cả người ủy quyền và người được ủy quyền

Đối với người ủy quyền: Nội dung ủy quyền cần phải phù hợp với điều kiện chủ thể trong giao dịch. Ví dụ, nếu nội dung ủy quyền liên quan đến việc quản lý tài sản, thực hiện các giao dịch tài chính, bên ủy quyền phải là chủ sở hữu tài sản hoặc được ủy quyền theo quy định của pháp luật ( hoặc người có quyền sử dụng tài sản hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật)

Đối với bên được ủy quyền: Người được ủy quyền cần có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của họ trong việc có quyền và nghĩa vụ dân sự. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau, từ khi sinh ra đến khi qua đời. Năng lực hành vi dân sự là khả năng của cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự thông qua hành động của mình.

Mời bạn xem thêm: download mẫu đơn ly hôn thuận tình

mẫu giấy ủy quyền làm việc với công an

Ủy quyền có những hình thức nào?

Ủy quyền, trong lĩnh vực pháp lý, có thể có nhiều hình thức khác nhau. Những hình thức này phản ánh mức độ và phạm vi quyền hạn được chuyển giao từ người ủy quyền đến người được ủy quyền. Các hình thức phổ biến của ủy quyền bao gồm ủy quyền tài chính, ủy quyền quản lý tài sản và nhiều hình thức khác, mỗi loại có những đặc điểm riêng và được điều chỉnh theo quy định pháp luật. Ủy quyền là khái niệm pháp lý chỉ việc một cá nhân hoặc tổ chức chuyển giao quyền lực, thẩm quyền hoặc quyền hạn cho một người khác để đại diện thực hiện các quyết định hoặc nhiệm vụ thay mặt cho mình.

Căn cứ theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“Điều 140. Thời hạn đại diện

1. Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau:

a) Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;

b) Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.

3. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:

a) Theo thỏa thuận;

b) Thời hạn ủy quyền đã hết;

c) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;

g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

4. Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:

a) Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;

b) Người được đại diện là cá nhân chết;

c) Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

d) Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.”

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Mẫu giấy ủy quyền làm việc với công an” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Chúng tôi luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm kiếm thông tin pháp lý, các mẫu đơn hoặc các quy định pháp luật, tin tức pháp lý mới liên quan, vui lòng cập nhật website để biết thêm thông tin. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn giấy ủy quyền?

Theo quy định tại Điều 563 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hạn ủy quyền sẽ do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định.
Trường hợp không có thỏa thuận và pháp luật cũng không có quy định thì Giấy ủy quyền sẽ có hiệu lực là 01 năm, kể từ ngày xác lập ủy quyền. Khi lập Giẩy ủy quyền, các bên cần ghi rõ thời hạn ủy quyên để tránh tranh chấp xảy ra.

Giấy uỷ quyền viết tay được không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự thì:
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định”.
Như vậy, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, tạo điều kiện linh hoạt cho các cá nhân lựa chọn. Do đó, các bên trong giao dịch hoàn toàn có thể lựa chọn hình thức giao dịch bằng văn bản viết tay để giao dịch với nhau xác lập các quyền và nghĩa vụ.
Chính vì vậy, bạn vẫn có thể làm giấy ủy quyền viết tay và giấy ủy quyền viết tay này hoàn toàn có hiệu lực nếu đảm bảo được yêu cầu của một giao dịch dân sự. Giấy ủy quyền viết tay có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức, pháp luật không quy định mẫu cụ thể cho giấy ủy quyền viết tay.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like