Mức xử phạt lỗi không chấp hành yêu cầu kiểm tra chất ma túy hiện nay

by Nhu Hương
Mức xử phạt lỗi không chấp hành yêu cầu kiểm tra chất ma túy hiện nay

Khi lái xe không chấp hành yêu cầu kiểm tra chất ma túy thì sẽ bị xử lý như thế nào? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ cung cấp thêm thông tin về Mức xử phạt lỗi không chấp hành yêu cầu kiểm tra chất ma túy hiện nay.

Căn cứ pháp lý

Luật giao thông đường bộ 2008

Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Vi phạm luật giao thông đường bộ là gì?

Đó là hành vi trái pháp luật giao thông do chủ thể có năng lực hành vi thực hiện, có lỗi và xâm hại đến quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ. Đây là một hành vi gây ảnh hưởng đến nguyên tắc quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông đường bộ nên khi vi phạm Quy định của Luật giao thông đường bộ sẽ bị xử lý và chịu các biện pháp xử phạt theo quy định của pháp luật.

Mức xử phạt lỗi không chấp hành yêu cầu kiểm tra chất ma túy hiện nay

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.

11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.”

Như vậy, với lỗi không chấp hành yêu cầu kiểm tra chất ma túy của người thi hành công vụ thì mức xử phạt áp dụng đối với người vi phạm là từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Bên cạnh đó, người không chấp hành yêu cầu kiểm tra chất ma túy còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Mức xử phạt lỗi không chấp hành yêu cầu kiểm tra chất ma túy hiện nay

Không chấp hành yêu cầu kiểm tra ma túy có bị giữ xe không?

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:

Như vậy, với lỗi điều khiển xe ô tô không chấp hành yêu cầu kiểm tra chất ma túy của CSGT ngoài bị phạt tiền thì bạn còn bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày.

Mức xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô mà trong cơ thể có chất ma túy

Như vậy, mức xử phạt lỗi điều khiển xe mà trong cơ thể có chất ma túy quy định như sau:

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

…”

Như vậy; theo quy định của pháp luật đối với người điều khiển; người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô mà trong cơ thể có chất ma túy; thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Cho dù Nghị định mới là Nghị định 123/2021/NĐ-CP đã chính thức có hiệu lực tuy nhiên mức phạt đối với hành vi này vẫn không thay đổi. Theo tác giả đây là 1 mức phạt khá hợp lý đối với hành vi vi phạm của các chủ thể.

Ngoài ra; chủ thể vi phạm còn bị áp dụng hình phạt bổ sung theo quy định tại điểm h khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; cụ thể như sau:

11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.”

Mức xử phạt lỗi điều khiển xe máy mà trong cơ thể có chất ma túy

Tại Điểm h Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

…”

Vậy là; trong trường hợp này người điều khiển; người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện); các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy; thì sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Cũng tương tự như lỗi điều khiển ô tô trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy; mức phạt của hành vi vi phạm này cũng vẫn giữ nguyên theo quy định cũ và quy định mới.

Tiếp theo; tại điểm g Khoản 10 Điều ^ Nghị định 100/2019/NĐ-CP; còn quy định việc áp dụng hình phạt bổ sung đối với vi phạm này như sau:

10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.”

Vi phạm luật giao thông nộp phạt ở đâu?

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP. Cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:

  • Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt.
  • Ngoài ra, còn có thể nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.
  • Hoặc nộp trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Nộp vào Kho bạc nhà nước thông qua dịch vụ bưu chính công ích (Ví dụ như Bưu điện).

 Quy trình tra cứu vi phạm giao thông

– Cách đăng ký tài khoản trên Cổng dịch vụ công quốc gia:

  • Truy cập vào website dichvucong.gov.vn. Nhấn vào nút Đăng ký.
  • Chọn phương thức đăng ký, gồm có đối tượng đăng ký (công dân, doanh nghiệp hay cơ quan nhà nước).
  • Tiến hành điền thông tin cá nhân, rồi nhấn nút Đăng kí.
  • Nhập mã xác nhận OTP được DVCQG gửi đến số điện thoại mà bạn đăng kí.
  • Tạo mật khẩu đăng kí cho tài khoản. Vậy là bạn đã đăng ký tài khoản xong trên trang điện tử DVCQG.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Luật Sư X về vấn đề “Mức xử phạt lỗi không chấp hành yêu cầu kiểm tra chất ma túy hiện nay”. Để biết thêm thông tin chi tiết vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.  Hoặc qua các kênh sau:

FB: www.facebook.com/luatsux

Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux

Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Khi nào được nộp phạt tại chỗ?

Nộp phạt tại chỗ ở đây khác với việc đút lót, đưa hối lộ cho các chiến sĩ cảnh sát giao thông. Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:
Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Ai có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

Lỗi vi phạm giao thông bị lập biên bản sẽ do những người sau lập:
– Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tuần kiểm; được lập biên bản vi phạm hành chính trong trường hợp hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ
– Công an viên được lập biên bản vi phạm hành chính trong trường hợp hành vi vi phạm xảy ra; trong phạm vi quản lý của địa phương
– Công chức thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải đang thi hành công vụ; nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm; xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của Thanh tra Sở Giao thông vận tải

5/5 - (2 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment