Mức xử phạt lỗi xe máy không có đăng ký xe mới nhất hiện nay

by Thu Hoai
Mức xử phạt lỗi xe máy không có đăng ký xe mới nhất hiện nay

Chào Luật sư! Hôm nọ tôi làm mất ví nên đã mất hết giấy tờ tùy thân, trong đó có cả Đăng ký xe máy Honda của tôi. Vậy khi tham gia giao thông, nếu không mang theo đăng ký xe, thì tôi có bị phạt không? Mức xử phạt lỗi xe máy không có đăng ký xe mới nhất hiện nay như thế nào? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

Đăng ký xe máy ở đâu?

Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến

1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.

Mức xử phạt lỗi xe máy không có đăng ký xe mới nhất hiện nay

Mức phạt tiền lỗi xe máy không có đăng ký xe

Căn cứ Điểm a và Điểm c Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô; xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;

Theo đó, nếu bạn bị lập biên bản với lỗi điều khiển xe máy không có Giấy đăng ký xe thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Không có đăng ký xe có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe

Khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau:

“4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bị tịch thu còi;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

…..”

Như vậy, bạn điều khiển xe máy không có Giấy đăng ký xe thì không bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Tuy nhiên, nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì sẽ bị tịch thu phương tiện.

Lỗi không có đăng ký xe máy có thể bị tạm giữ xe khi vi phạm

Căn cứ Điểm g Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:

“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:

g) Khoản 2 Điều 17;”

Theo đó, khi bạn điều khiển xe máy không có Giấy đăng ký xe thì để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện này của bạn tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Xử phạt chủ xe máy vi phạm Lỗi không có đăng ký xe máy

Căn cứ quy định tại Điểm g Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô; xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

g) Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá thời hạn; tuyến đường; phạm vi cho phép;”

Theo đó, bạn của bạn là chủ xe máy này mà đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

Làm lại đăng ký xe bị mất như thế nào?

Bước 1

Chủ xe bị mất đăng ký xe máy nộp hồ sơ tại:

  • Phòng CSGT Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng nếu giấy đăng ký xe ô tô; mô tô do Phòng CSGT cấp;
  • Đội CSGT Trật tự – Công an huyện; quận; thị xã, thành phố thuộc tỉnh nếu giấy đăng ký xe mô tô do Công an cấp huyện cấp.

Ngoài ra, tổ chức; cá nhân đã được Công an cấp quận; huyện cấp giấy đăng ký xe bị mất có thể làm thủ tục xin cấp lại tại Phòng CSGT Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

* Thời gian nộp hồ sơ

Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ Chủ nhật và các ngày nghỉ lễ; Tết theo quy định).

Mức xử phạt lỗi xe máy không có đăng ký xe mới nhất hiện nay

Bước 2

Chủ xe xuất trình một trong những giấy tờ sau:

Nếu là công dân Việt Nam

  • Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.
  • Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng nơi công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có thẻ ngành).
  • Nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống; làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

Nếu là cơ quan, tổ chức người Việt Nam

  • Người đến đăng ký xe xuất trình chứng minh nhân dân hoặc CCCD;
  • Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ: Xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD của người đến đăng ký xe;

Nếu là người được chủ xe ủy quyền

Ngoài giấy tờ của chủ xe như nêu trên, phải có giấy ủy quyền theo quy định và xuất trình xuất trình thẻ CCCD hoặc CMND hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Bước 3

Chủ xe tự khai Giấy khai đăng ký xe: (Mẫu số 01 Thông tư 58/2020/TT-BCA)

  • Mẫu này có thể lấy trực tiếp tại nơi nộp hồ sơ hoặc tải về theo link ở trên và tự in ra.
  • Chỉ cần điền số máy; số khung vào mẫu khai; không cần phải dán bản cà số máy, số khung.

Bước 4

Kiểm tra hồ sơ, nhận giấy hẹn

  • Cán bộ tiếp nhận kiểm tra giấy tờ của chủ xe; giấy khai đăng ký xe (đã điền thông tin) sau đó kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ xe. Nếu chưa đầy đủ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện hồ sơ. Nếu đầy đủ thì cấp giấy hẹn cho chủ xe.
  • Căn cứ ngày ghi trong giấy hẹn; chủ xe đến bộ phận đăng ký xe để nhận giấy đăng ký mới (hoặc nhận qua bưu điện nếu đăng ký dịch vụ chuyển phát).
  • Thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe bị mất không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ (thời gian này ghi rõ trong giấy hẹn).
     

Giải quyết vấn đề

Như vậy, xe máy không có đăng ký xe có thể bị xử phạt theo quy định bởi các hình thức như: phạt tiền; tước giấy phép lái xe; tạm giữ phương tiện;…. Do đó, khi tham gia giao thông, cần phải tuân thủ quy định về giấy phép lái xe

Xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Luật Sư X về vấn đề Mức xử phạt lỗi xe máy không có đăng ký xe mới nhất hiện nay ”. Để biết thêm thông tin chi tiết vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.  Hoặc qua các kênh sau:

FB: www.facebook.com/luatsux

Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux

Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Xe không chính chủ bị mất đăng ký xe phải làm như thế nào?

Người đang sử dụng xe có giấy đăng ký xe không chính chủ bị mà bị mất. Nếu muốn thực hiện thủ tục cấp lại thì phải tìm lại chủ cũ của chiếc xe để nhờ họ nộp hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe; hoặc ký giấy ủy quyền để làm thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký xe tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Lệ phí cấp đăng ký xe bị mất

Mức lệ phí cấp lại giấy đăng ký kèm theo biển số (áp dụng chung cho cả 3 khu vực I; II; III) như sau: Xe máy 50.000 đồng/lần/xe.
Nếu không kèm theo biển số (áp dụng chung cho xe máy; ô tô): 30.000 đồng/lần/xe.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment