Người nước ngoài học lái xe ở Việt Nam cần có các hồ sơ gì?

by Thúy Duy
Người nước ngoài học lái xe ở Việt Nam cần có các hồ sơ gì?

Chào CSGT, chồng tôi là người Nhật Bản hiện đang sinh sống ở Việt Nam 03 năm. Cảm thấy việc tham gia lưu thông là điều cần thiết nên chồng tôi muốn học lái xe ở Việt Nam thì cần có các hồ sơ gì để đăng ký? Mong được tư vấn.

Chào bạn, khi tham gia lưu thông thì giấy phép lái xe là một trong những loại giấy tờ không thể thiếu. Vậy người nước ngoài có thể học lái xe và lấy giấy phép lái nghe tại Việt Nam không? Người nước ngoài học lái xe ở Việt Nam cần các hồ sơ gì? Mời bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây, CSGT sẽ giải đáp thắc mắc này cho các bạn!

Căn cứ pháp lý

Khái niệm người nước ngoài 

Người nước ngoài là người có quốc tịch của một quốc gia khác đang lao động, học tập, công tác, sinh sống trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Người không quốc tịch là người không có quốc tịch của một nước nào cư trú trên lãnh thổ Việt Nam.

Do chính sách mở cửa của Nhà nước ta hiện nay số lượng người nước ngoài vào nước ta có nhiều loại với những mục đích khác nhau nhưng nhìn chung có thể phân thành:

  • Người nước ngoài thường trú tức là người nước ngoài cư trú, làm ăn sinh sống lâu dài ở Việt Nam.

Tại Việt Nam đều bình đẳng về năng lực pháp luật hành chính, không phân biệt màu da, tôn giáo, nghề nghiệp;

  • Quy chế pháp lí hành chính của người nước ngoài có hạn chế nhất định so với công dân Việt Nam, xuất phát từ nguyên tắc quốc tịch được quy định trong Luật quốc tịch của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nói cách khác, phạm vi quyền và nghĩa vụ của họ hẹp hơn phạm vi quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam.

Quy chế pháp lí hành chính của người nước ngoài, người không quốc tịch được quy định chủ yếu trong những văn bản sau đây:

  • Hiến pháp năm 2013 (Điều 48, Điều 49);
  • Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 28/4/2000;
  • Pháp lệnh ưu đãi miễn trừ ngoại giao năm 1993 dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam…

Người nước ngoài, người không quốc tịch sống trên lãnh thổ Việt Nam được hưởng các quyền và nghĩa vụ nhất định trong lĩnh vực hành chính-chính trị; kinh tế-xã hội; văn hoá-xã hội do pháp luật Việt Nam quy định.

Người nước ngoài có được học lái xe tại Việt Nam?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT có quy định về điều kiện đối với người học lái xe như sau:

1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.

2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.

3. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:

a) Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;

b) Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;

c) Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;

d) Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.

đ) Trường hợp người học nâng hạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, thời gian lái xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

4. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.

Hồ sơ học lái xe của người nước ngoài

Người nước ngoài học lái xe ở Việt Nam cần có các hồ sơ gì?
Người nước ngoài học lái xe ở Việt Nam cần có các hồ sơ gì?

Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư này có quy định về hồ sơ của người học lái xe như sau:

Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;

d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.

Người nước ngoài đến đâu để dự học và thi bằng lái xe?

Người nước ngoài có thể liên hệ với các cơ sở đào tạo lái xe thuộc Sở để nộp hồ sơ dự học và thi GPLX.

Mức lệ phí cấp GPLX dành cho người nước ngoài cũng tương đương như đối với người trong nước. Cụ thể như sau:

Thi lý thuyết:

  • GPLX moto 2 bánh: 30.000 đồng một lần thi
  • GPLX ôtô: 70.000 đồng một lần thi

Thi thực hành:

  • GPLX moto 2 bánh: 40.000 đồng một lần thi
  • GPLX ôtô: 280.000 đồng một lần thi

Cấp GPLX: Moto 2 bánh/ oto: 30.000 đồng

Nếu đã có GPLX do nước ngoài cấp, muốn đổi để sử dụng ở Việt Nam thì phải làm sao?

Thủ tục đổi giấy phép lái xe cho người nước ngoài tại Việt Nam được quy định trong thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 04 năm 2017 của Bộ Giao thông – Vận tải, quy định về đào tạo, sát hạch, cấp phép lái xe cơ giới đường bộ. Theo thông tư tại khoản 10, điều 33: “Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.

Điều kiện và thủ tục này như sau:

  • Người nước ngoài có thời gian cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam từ 03 tháng trở lên;
  • Giấy phép lái xe nước ngoài còn đủ các yếu tố cần thiết: Còn thời hạn sử dụng, hạng xe được phép điều khiển, không có biểu hiện tẩy xóa hoặc rách nát, không có sự khác biệt về nhận dạng;
  • Không đổi giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài, giấy phép lái xe quốc tế.

Thủ tục đổi Giấy phép lái xe cho người nước ngoài:

  •  Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định (mẫu dùng cho người nước ngoài);
  • Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc và đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe;
  • Bản sao hộ chiếu (gồm phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam);
  • Bản sao chụp một trong các giấy tờ sau đây: thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề “Người nước ngoài học lái xe ở Việt Nam cần có các hồ sơ gì?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, thủ tục sang tên nhà đất, thành lập công ty, đăng ký nhãn hiệu, … . Hãy liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Một số lưu ý khi thi thực hành THI BẰNG LÁI XE cho người nước ngoài?

Thi bằng xe của trung tâm, loại xe Wave ZX, RS.
Máy đã nổ và để số sẵn (số 2) các bạn chỉ việc đi thôi.
Trong lúc người khác đang thi trong hình bạn tập trung lắng nghe giám khảo gọi tên và quan sát.
Đội mũ bảo hiểm (mũ có sẵn ở trung tâm hoặc mũ riêng của bạn)
Khi xuất phát vào (H1) chú ý xe đỗ cách lối vào 3m, mở rộng bánh trước sang hết bên trái lối vào để bánh sau đi lọt hình.
Khi đi trong (H1) cần mở rộng tay lái, bánh trước sát vạch ngoài của hình thì mới dễ đi và đảm bảo bánh sau không đè vào vạch phía trong.
Khi thi đi đều ga, tốc độ không quá 10km/giờ.
Nếu đi tốc độ cao sẽ bị giám khảo đánh trượt.
Thực hiện xong 4 bài thi bạn trả xe máy về điểm xuất phát, trả mũ bảo hiểm và không tắt máy. Sau đó bạn cầm chứng minh thư lên bàn giám khảo lấy giấy hẹn lấy GPLX.

Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài?

Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài phải:
Phù hợp với thời hạn ghi trong thị thực nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú,
Phù hợp với thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam;
Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam phù hợp với thời gian du lịch ở Việt Nam (từ khi nhập cảnh đến khi xuất cảnh) nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam.

Lưu ý khi thi bằng lái ô tô cho người nước ngoài?

Người nước ngoài có nhu cầu thi tuyển bằng lái ô tô tại Việt Nam có thể tham khảo thủ tục và quy trình thi bằng lái ô tô cho người nước ngoài. Với các trường hợp người nước ngoài đã được cấp bằng lái xe tại nước sở tại hoặc bằng lái xe quốc tế có thể lựa chọn thủ tục xin cấp đổi bằng lái xe để tiết kiệm thời gian và chi phí.
Việc cấp đổi bằng lái xe ô tô được thực hiện trên cơ sở thời hạn của bằng lái xe nước ngoài hoặc bằng lái xe quốc tế, bằng lái xe nước ngoài không có dấu hiệu tẩy xóa, thị thực của người nước ngoài tại Việt Nam, có đầy đủ hồ sơ xin cấp đổi bằng lái xe theo yêu cầu của Sở Giao thông vận tải. Để được cấp và thi bằng lái xe ô tô cho người nước ngoài tại Việt Nam, người nước ngoài cần đăng ký với cơ sở được phép tổ chức đào tạo lái xe ô tô tại Việt Nam, thời gian đào tạo kéo dài trên 3 tháng trước khi tổ chức thi tuyển. Người nước ngoài đạt yêu cầu của bài thi lý thuyết và thực hành được cấp bằng lái xe Việt Nam theo quy định của pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment