Những trường hợp bị từ chối bảo hiểm thân vỏ xe?

by Ngọc Gấm
Những trường hợp bị từ chối bảo hiểm thân vỏ xe?

Chào CSGT , CSGT có thể giải đáp cho tôi hỏi về những trường hợp bị từ chối bảo hiểm thân vỏ xe? Mong CSGT giải đáp giúp cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn CSGT đã giải đáp cho tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho phía CSGT. Khi di chuyển bằng phương tiện giao thông cơ giới, để đảm bảo giảm thiểu tối đa những thiệt hại do tai nạn giao thông xảy ra, Việt Nam khuyến khích người tham gia giao thông nên tham gia các loại bảo hiểm về xe cơ giới. Việc tham gia bảo hiểm xe về xe cơ giới sẽ giúp bạn nhận được một số tiền bồi thường thiệt hại nếu có tai nạn xảy ra. Tuy nhiên sẽ có một số trường hợp đặt biệt mặc dù bị tai nạn nhưng bạn sẽ không được bảo hiểm bồi thường. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì những trường hợp bị từ chối bảo hiểm thân vỏ xe?

Để có thể giải đáp thắc mắc về những trường hợp bị từ chối bảo hiểm thân vỏ xe?; mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của CSGT của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 sửa đổi bổ sung 2010

Nghị định số 03/2021/NĐ-CP

Thông tư 04/2021/TT-BTC

Thông tư 14/2022/TT-BTC

Nguyên tắc tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự như sau:

– Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm triển khai Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm quy định tại bắt buộc trách nhiệm dân sự;

– Đối với mỗi xe cơ giới, trách nhiệm bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới chỉ phát sinh theo một hợp đồng bảo hiểm duy nhất.

– Ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm quy định tại bắt buộc trách nhiệm dân sự; chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Mức trách nhiệm Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP quy định về mức trách nhiệm Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự như sau:

– Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại.

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 14/2022/TT-BTC quy định chi tiết về mức trách nhiệm bảo hiểm dân sự bắt buộc như sau:

– Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là một trăm năm mươi (150) triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.

– Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản:

  • Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là năm mươi (50) triệu đồng trong một vụ tai nạn.
  • Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe máy chuyên dùng theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là một trăm (100) triệu đồng trong một vụ tai nạn.
Những trường hợp bị từ chối bảo hiểm thân vỏ xe?
Những trường hợp bị từ chối bảo hiểm thân vỏ xe?

Quy định về các loại trừ trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP quy định về việc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự như sau:

Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:

– Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.

– Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe Cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.

– Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản Lý Giấy phép lái xe) hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.

– Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

– Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.

– Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

– Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

– Chiến tranh, khủng bố, động đất.

Những trường hợp bị từ chối bảo hiểm thân vỏ xe?

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP quy định về phạm vi bồi thường thiệt hại như sau:

  • Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.
  • Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách do xe cơ giới gây ra.

Thông qua quy định trên ta biết được, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự sẽ không có bảo về và bồi thường về thân vỏ xe. Cho nên bạn muốn có được bảo hiểm bảo vệ thân vỏ xe bạn cần tham gia bảo hiểm tự nguyên xe cơ giới hay còn gọi với cái tên bảo hiểm thiệt hại vật chất xe ô tô.

Đối với loại bảo hiểm này thì mỗi công ty bảo hiểm sẽ có những chính sách khác nhau. Về vấn đề xác định các trường hợp bị từ chối bảo hiểm thân vỏ xe thì bạn phải xem lại chính sách bảo hiểm tự nguyên xe cơ giới của công ty bảo hiểm bạn đang tham gia quy định như thế nào.

Ví dụ: Đối với bảo hiểm thiệt hại vật chất xe ô tô của Công ty bảo hiểm Bảo Minh quy định về những trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm của Bảo Minh như sau:

– Thiệt hại xảy ra trong những trường hợp sau không thuộc phạm vi trách nhiệm của Bảo Minh: 

  • Hành vi cố ý gây tai nạn, gây thiệt hại của Chủ xe ôtô, lái xe hay những người có quyền lợi liên quan đến sở hữu, khai thác và sử dụng xe. 
  • Tại thời điểm xe tham gia giao thông xảy ra tai nạn, tổn thất xe ôtô không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật vào hoạt động trên đường bộ hoặc không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường phương tiện cơ giới đường bộ hợp lệ theo quy định của pháp luật hiện hành. 
  • Lái xe không có giấy phép lái xe hợp lệ, hoặc có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe bắt buộc phải có, hay giấy phép lái xe không còn hiệu lực. Tại thời điểm xe tham gia giao thông xảy ra tai nạn, lái xe đã bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.  Thời gian hiệu lực của Giấy phép lái xe được xác định trên Giấy phép lái xe 
  • Lái xe đang điều khiển xe trên đường mà có nồng độ cồn trong máu hoặc khí thở vượt quá quy định của pháp luật hiện hành hoặc sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm. 
  • Vi phạm luật giao thông đường bộ và các quy định pháp luật khác có liên quan, bao gồm các hành vi sau đây: đi vào đường cấm, khu vực cấm, đường ngược chiều, vượt đèn đỏ, chuyển hướng xe tại nơi bị cấm, xe đi đêm không có đèn chiếu sáng theo quy định, không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. 
  • Xe sử dụng để đua xe (hợp pháp hoặc trái phép). Xe được bảo hiểm kéo xe khác không tuân thủ đúng quy định của pháp luật 7. Vận chuyển hàng trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển, xếp dỡ hàng theo quy định của pháp luật. 
  • Tai nạn xảy ra ngoài Lãnh thổ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (trừ khi có thỏa thuận khác). 9. Thiệt hại có nguyên nhân do chiến tranh và các nguyên nhân tương tự chiến tranh như nội chiến, đình công, bạo động dân sự, khủng bố.
  • Tổn thất do hao mòn, hư hỏng tự nhiên phát sinh từ việc hoạt động bình thường của chiếc xe gây ra. Hư hỏng do khuyết tật, mất giá, giảm dần chất lượng cho dù có Giấy Chứng nhận kỹ thuật và Môi trường. 
  • Hư hỏng thêm do sửa chữa hay chạy thử sau sửa chữa.
  • Thiệt hại có tính chất hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại, những thiệt hại mang yếu tố tinh thần, thiệt hại không do tai nạn trực tiếp gây ra. 
  • Tổn thất động cơ của xe (bao gồm động cơ sử dụng điện của xe hybird) do bị ngập nước. 
  • Thiệt hại trực tiếp xảy ra đối với máy móc, dụng cụ điện hay các bộ phận phụ tùng đơn lẻ) của thiết bị điện do chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện hay rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào (kể cả sét).
  • Xe bị tổn thất toàn bộ trong trường hợp lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt xe (xe cho thuê hoặc xe cho mượn hoặc siết nợ) hoặc do tranh chấp dân sự hoặc không rõ nguyên nhân hoặc do các hành vi chiếm đoạt tài sản ngoài các hành vi trộm cắp, cướp, cưỡng đoạt, xe bị tổn thất bộ phận do hành vi trộm cắp, cướp, cưỡng đoạt. 
  • Tổn thất đối với săm lốp, chụp lốp, mark, đề can xe, trừ trường hợp tổn thất này xảy ra do cùng nguyên nhân và đồng thời với các bộ phận khác của xe trong cùng một tai nạn. 
  • Đối với đối xe chở hàng chở quá 50% trọng tải cho phép, hay xe chở người chở quá 50% số lượng người (không bao gồm trẻ em dưới 7 tuổi) cho phép hoặc đối với xe vừa chở người, vừa chở hàng (pickup) quá 50% số người hay trọng tải cho phép theo quy định của nhà nước. 
  • Tổn thất các thiết bị lắp thêm trên xe ngoài các thiết bị của nhà sản xuất đã lắp ráp (không bao gồm các thiết bị mang tính chất bảo vệ cho xe: hệ thống báo động, cản trước, cản sau) và tổn thất về xe ôtô do các thiết bị lắp thêm trên xe ngoài các thiết bị của nhà sản xuất đã lắp ráp gây ra (trừ khi có thỏa thuận khác). Tổn thất của thiết bị, phụ kiện được sản xuất kèm theo xe nhưng không gắn cố định với thân xe như: bình cứu hỏa, chìa khóa xe, thiết bị cảnh báo rời, dụng cụ tháo lắp lốp xe… 
  • Tổn thất đối với bạt thùng xe chở hàng. 
  • Thiệt hại đối với tài sản đặt biệt bao gồm: vàng bạc, đá quý, tiền, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề Những trường hợp bị từ chối bảo hiểm thân vỏ xe?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tạm dừng công ty; tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất; mẫu đơn xin giải thể công ty; của CSGT.

Hãy liên hệ hotline: 0833102102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hàng hóa trên xe được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP quy định về phạm vi bồi thường thiệt hại như sau:
– Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.
– Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách do xe cơ giới gây ra.
Thông qua quy định về phạm vi bồi thường thiệt hại ta biết được đối với hàng hoá, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự sẽ không bồi thường do không thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại. Cho nên nếu bạn muốn mua hàng hoá được bảo hiểm bồi thường thì bạn phải mua riêng một loại bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hàng hoá vận chuyển trên xe của một công ty bảo hiểm.

Thời hạn yêu cầu thanh toán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự?

Theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn yêu cầu, thanh toán bồi thường bảo hiểm xe cơ giới như sau:
– Thời hạn yêu cầu bồi thường là 1 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
– Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải gửi thông báo tai nạn bằng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử cho doanh nghiệp bảo hiểm.
– Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ và không quá 30 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.
– Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ.

Phí bảo hiểm tai nạn lái phụ xe và người ngồi trên xe quy định như thế nào?

Hiện pháp luật không có quy định chi tiết về mức phí bảo hiểm tai nạn lái phụ xe và người ngồi trên xe như đối với bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế. Mỗi một công ty bảo hiểm khi kinh doanh bảo hiểm sẽ có những quy định khác nhau về phí bảo hiểm tai nạn lái phụ xe và người ngồi trên xe. Cho nên để nói về mức phí bảo hiểm tai nạn lái phụ xe và người ngồi trên xe cụ thể thì không thể xác định được.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment