Quy định mới về tốc độ giao thông đường bộ có gì nổi bật?

by Tình
Quy định mới về tốc độ giao thông đường bộ có gì nổi bật?

Chào CSGT, CSGT có thể giải đáp cho tôi thông tin về một số vấn đề liên quan đến giao thông đường bộ: Khi điều khiển phương tiện trên đường bộ phải tuân thủ nguyên tắc về tốc độ, khoảng cách như thế nào? Những trường hợp nào phải giảm tốc độ khi tham gia giao thông? Quy định mới về tốc độ giao thông đường bộ có gì nổi bật? Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với ô tô, xe máy thế nào? Mong CSGT tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn CSGT. Để có thể giải đáp thắc mắc về các vấn đề trên, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của CSGT của chúng tôi:

Căn cứ pháp lý

Nguyên tắc về tốc độ và khoảng cách khi điều khiển phương tiện trên đường bộ?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định nguyên tắc như sau:

Khi tham gia giao thông trên đường bộ, người điều khiển phương tiện phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe (thuộc chủng loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng) được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.

Tại những đoạn đường không bố trí biển báo hạn chế tốc độ, không bố trí biển báo khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo các quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 11 của Thông tư này.

Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông.

Quy định mới về tốc độ giao thông đường bộ có gì nổi bật?

12 trường hợp phải giảm tốc độ khi tham gia giao thông

Căn cứ Điều 5 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định 12 trường hợp phải giảm tốc độ khi tham gia giao thông:

Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ để có thể dừng lại một cách an toàn trong các trường hợp sau:

1. Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường;

2. Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế;

3. Qua nơi đường bộ giao nhau cùng mức; nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường vòng; đường có địa hình quanh co, đèo dốc; đoạn đường có mặt đường hẹp, không êm thuận;

4. Qua cầu, cống hẹp; đi qua đập tràn, đường ngầm, hầm chui; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc;

5. Qua khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung nhiều người; khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên đường; khu vực đang thi công trên đường bộ; hiện trường xảy ra tai nạn giao thông;

6. Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;

7. Có súc vật đi trên đường hoặc chăn thả ở sát đường;

8. Tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi cho xe chạy sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi phía trước;

9. Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách đang lên, xuống xe;

10. Gặp xe ưu tiên đang thực hiện nhiệm vụ; gặp xe siêu trường, xe siêu trọng, xe chở hàng nguy hiểm; gặp đoàn người đi bộ;

11. Trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi;

12. Khi điều khiển phương tiện đi qua khu vực trạm kiểm soát tải trọng xe, trạm cảnh sát giao thông, trạm giao dịch thanh toán đối với các phương tiện sử dụng đường bộ.

Quy định mới về tốc độ xe khi tham gia giao thông

Quy định tốc độ xe máy

Tốc độ xe máy tối đa cho phép trong khu vực đông dân cư

Khu vực được xác định là khu đông dân cư khi có chiều dài đoạn đường bằng hoặc lớn hơn 500m.

Các lối di chuyển vào nhà trực tiếp so với đường ở cự ly trung bình bằng hoặc nhỏ hơn 6m (tính theo chiều ngang). Cùng với đó mật độ của lối ra và vào nhà ở mức trung bình nhỏ hơn 10m.

Khi di chuyển ở khu vực đông dân cư, tốc độ tối đa xe máy điện, xe gắn máy, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự di chuyển trên đường bộ không vượt quá 40km/h (trừ đường cao tốc). 

Theo quy định mới về tốc độ xe máy tối đa khi đi ở khu vực có đông dân cư ở đường đôi, hay đường có dải phân cách giữa để phân biệt giữa chiều đi và chiều về là 60km/h. Còn di chuyển ở đường 2 chiều (tức là chiều đi và về cùng 1 phần của đường chạy xe và không có dải phân cách giữa, hoặc đường 1 chiều chỉ có 1 làn cho xe cơ giới) thì tốc độ tối đa là 50km/h.

Tốc độ xe máy ngoài khu vực đông dân cư

Theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT xe cơ giới gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.

Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định cụ thể về tốc độ tối đa của xe cơ giới như sau: 

Tốc độ tối đa cho phép của xe máy ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) là:

  • Trên đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên là 70 km/h;
  • Trên đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới là 60 km/h.

Quy định tốc độ xe ô tô

Tốc độ của xe ô tô trong khu dân cư

Tốc độ tối đa của xe ô tô trong khu dân cư được quy định tại Thông tư 31/2019/TT-BGTVT:

  • Đối với đường đôi, đường một chiều có 02 làn trở lên thì tốc độ tối đa của xe ô tô là 60 km/h.
  • Đối với đường hai chiều, đường một chiều có 01 làn xe thì tốc độ tối đa của xe ô tô là 50 km/h.
  • Tốc độ tối đa trên đường cao tốc: Theo biển báo nhưng không quá 120 km/h.

Tốc độ của xe ô tô ngoài khu dân cư

Theo Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT , Quy định tốc độ tối đa của xe ô tô ngoài khu dân cư được quy định cụ thể như sau:

Đối với đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên:

+ Ô tô con, ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải trọng tải đến 3,5 tấn: tốc độ tối đa 90km/h.

+ Ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc): 80km/h.

+ Ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông): 70km/h.

+ Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc: 60km/h.

Đường hai, đường một chiều có 01 làn xe:

+ Ô tô con, ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải trọng tải đến 3,5 tấn: tốc độ tối đa 80km/h.

+ Ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc): 70km/h.

+ Ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông): 60km/h.

+ Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc: 50km/h.

Quy định mới về tốc độ giao thông đường bộ có gì nổi bật?
Quy định mới về tốc độ giao thông đường bộ có gì nổi bật?

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với ô tô, xe máy

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);

Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h (Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h (Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với với mô tô, xe gắn máy

Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h (Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề Quy định mới về tốc độ giao thông đường bộ có gì nổi bật?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tạm dừng công ty; Tra cứu chỉ giới xây dựng; tra cứu quy hoạch đất đai; mẫu đơn xin giải thể công ty; của CSGT.

Hãy liên hệ hotline: 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Các loại biển báo tốc độ giao thông đường bộ?

Biển báo giới hạn tốc độ cho phép: Biển này có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới chạy với tốc độ tối đa vượt quá trị số ghi trên biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Ví dụ trên biển báo ghi là 40 thì lái xe chỉ được lưu thông với tốc độ tối đa là 40km/h, nếu chạy với tốc độ lớn hơn sẽ bị xử phạt vi phạm giao thông.
Biển báo hết hạn chế tốc độ giới hạn: Biển báo hết hạn tốc độ tối thiểu có số hiệu R.307, báo hết đoạn đường tốc độ tối thiểu. Kể từ biển này các xe được phép chạy chậm hơn trị số ghi trên biển nhưng không được gây cản trở các xe khác.

Có cần giảm tốc độ khi xe máy chuyển hướng không?

Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.
Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.
Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.
Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với máy kéo?

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h; (Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h; (Điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm; còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe; (khi điều khiển máy kéo) từ 01 tháng đến 03 tháng; (Điểm a Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment