Quy định về giảm tốc độ xe ô tô khi tham gia giao thông?

by Tình
Quy định về giảm tốc độ xe ô tô khi tham gia giao thông?

Chào CSGT, tôi hiện kinh doanh một cửa hàng tạp hóa nhỏ nên không hiểu biết nhiều về Luật giao thông. Do đó, CSGT có thể giải đáp cho tôi về câu hỏi: Quy định các xe chạy trên đường với tốc độ như thế nào? Quy định về giảm tốc độ xe ô tô khi tham gia giao thông thế nào? Trường hợp nào xe ô tô phải giảm tốc độ? Mức xử phạt xe ô tô chạy quá tốc độ như thế nào? Mong CSGT tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn CSGT. Để có thể giải đáp thắc mắc về các vấn đề trên, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của CSGT của chúng tôi:

Căn cứ pháp lý

Quy định về việc tốc độ xe chạy trên đường

Nguyên tắc chấp hành quy định về tốc độ được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT ngày 29/08/2019 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. Theo đó, tại Điều 4 Thông tư có quy định:

Khi tham gia giao thông trên đường bộ, người điều khiển phương tiện phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe (thuộc chủng loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng) được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.

Tại những đoạn đường không bố trí biển báo hạn chế tốc độ, không bốtrí biển báo khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo các quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 11 của Thông tư này.

Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông.

Quy định về giảm tốc độ xe ô tô khi tham gia giao thông?

Trường hợp nào xe ô tô phải giảm tốc độ?

Theo quy định tại Điều 5 của Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ để có thể dừng lại một cách an toàn trong các trường hợp sau:

  • Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường;
  • Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế;
  • Qua nơi đường bộ giao nhau cùng mức; nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường vòng; đường có địa hình quanh co, đèo dốc; đoạn đường có mặt đường hẹp, không êm thuận;
  • Qua cầu, cống hẹp; đi qua đập tràn, đường ngầm,hầm chui; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc;
  • Qua khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung nhiều người; khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên đường; khu vực đang thi công trên đường bộ; hiện trường xảy ra tai nạn giao thông;
  • Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;
  • Có súc vật đi trên đường hoặc chăn thả ở sát đường;
  • Tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi cho xe chạy sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi phía trước;
  • Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách đang lên, xuống xe;
  • Gặp xe ưu tiên đang thực hiện nhiệm vụ; gặp xe siêu trường, xe siêu trọng, xe chở hàng nguyhiểm; gặp đoàn người đi bộ;
  • Trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi;
  • Khi điều khiển phương tiện đi qua khu vực trạm kiểm soát tải trọng xe, trạm cảnh sát giao thông, trạm giao dịch thanh toán đối với các phương tiện sử dụng đường bộ.

Xử phạt xe ô tô chạy quá tốc độ như thế nào?

Nếu chạy xe vượt quá tốc độ tối đa cho phép, người điều khiển phương tiện ô tô sẽ bị phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.

Căn cứ điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP và điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và tước giấy phép lái xe 01 – 03 tháng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.

Căn cứ điểm a khoản 6, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và tước giấy phép lái xe 02 – 04 tháng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 20 km/h đến 35 km/h.

Căn cứ điểm c khoản 7, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng và tước giấy phép lái xe 02 – 04 tháng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.

Quy định tốc độ tối đa của xe ô tô?

Quy định tốc độ tối đa của xe ô tô trong khu dân cư

Tốc độ tối đa của xe ô tô trong khu dân cư được quy định tại Thông tư 31/2019/TT-BGTVT:

  • Đối với đường đôi, đường một chiều có 02 làn trở lên thì tốc độ tối đa của xe ô tô là 60 km/h.
  • Đối với đường hai chiều, đường một chiều có 01 làn xe thì tốc độ tối đa của xe ô tô là 50 km/h.
  • Tốc độ tối đa trên đường cao tốc: Theo biển báo nhưng không quá 120 km/h.
Quy định về giảm tốc độ xe ô tô khi tham gia giao thông?
Quy định về giảm tốc độ xe ô tô khi tham gia giao thông?

Quy định tốc độ tối đa của xe ô tô ngoài khu dân cư

Theo Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT , Quy định tốc độ tối đa của xe ô tô ngoài khu dân cư được quy định cụ thể như sau:

Đối với đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên:

+ Ô tô con, ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải trọng tải đến 3,5 tấn: tốc độ tối đa 90km/h.

+ Ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc): 80km/h.

+ Ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông): 70km/h.

+ Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc: 60km/h.

Đường hai, đường một chiều có 01 làn xe:

+ Ô tô con, ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải trọng tải đến 3,5 tấn: tốc độ tối đa 80km/h.

+ Ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc): 70km/h.

+ Ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông): 60km/h.

+ Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc: 50km/h.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề Quy định về giảm tốc độ xe ô tô khi tham gia giao thông?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tạm dừng công ty; Tra cứu chỉ giới xây dựng; tranh chấp quyền thừa kế đất đai; mẫu đơn xin giải thể công ty; của CSGT.

Hãy liên hệ hotline: 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Ô tô không giảm tốc độ khi chạy từ trong ngõ ra đường chính bị phạt như thế nào?

Luật giao thông đường bộ của Việt Nam đã quy định rất rõ, tài xế xe ô tô sẽ bị xử phạt hành chính từ 300.000 – 400.000 đồng nếu vi phạm vào các hành vi:
(i) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
(ii) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
Người vi phạm còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe ô tô từ 02 – 04 tháng nếu hành vi đó gây ra tai nạn giao thông.

Mức xử phạt đối với lỗi xe ô tô chạy tốc độ thấp mà không đi về bên phải?

Mức xử phạt đối với ô tô được quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP :
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;”
Như vậy, đối với lỗi điều khiển xe ô tô chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Mức phạt ô tô không giảm tốc độ và không nhường đường gây tai nạn giao thông?

Theo quy định điểm m khoản 3 và điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về trường hợp đi xe ô tô nhưng không giảm tốc độ, không nhường đường cho xe chạy đường chính gây ra tai nạn. Với hành vi này sẽ bị áp dụng mức xử phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài ra bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng vì đã gây ra tai nạn giao thông.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment