Xe chở xăng, dầu dừng đỗ nơi đông người có bị xử phạt không?

by Thúy Duy
Xe chở xăng, dầu dừng đỗ nơi đông người có bị xử phạt

Chào CSGT, hôm nay có một chiếc xe bồn chở xăng dầu đỗ xe ở đoạn đường hẹp gây ùn tắc giao thông nghiêm trọng, tôi cũng quan ngại về mức độ an toàn của tôi khi xe bồn dừng ở chỗ đông người như thế. Việc xe chở xăng dầu dừng đỗ nơi đông người có bị phạt không? Mong được tư vấn.

Chào bạn, việc đỗ xe như vậy xe gây ùn tắc giao thông vì kích thước xe bồn khá lớn nếu không cẩn thận có thể gây cháy nổ ảnh hưởng tới mọi người xung quanh. Để hiểu rõ việc xe chở xăng dầu dừng đỗ ở nơi đông người có bị xử phạt không? Mời bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây, CSGT sẽ giải đáp thắc mắc này cho các bạn!

Căn cứ pháp lý

Quy định đối với xe vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng xe bồn

Thời gian qua, đã xảy ra một số vụ cháy xe chở xăng dầu gây hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản.

Do đó, để hạn chế các sự cố cháy nổ xảy ra trong quá trình vận chuyển xăng dầu bằng xe ô tô xi téc (xe bồn), Công an TP khuyến cáo người dân và các doanh nghiệp, ngoài việc tuân thủ các quy định giao thông đường bộ, xe ô tô xi téc vận chuyển xăng dầu phải bảo đảm và duy trì các điều kiện an toàn về PCCC theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật PCCC và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật PCCC và mục 1 Nghị định số 42/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 quy định về danh mục hàng hoá nguy hiểm, vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa, như sau:

1. Có nội quy, biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC hoặc theo quy định của Bộ Công an (trên xe phải có chữ “CẤM LỬA” và biểu tượng cấm lửa bảo đảm theo quy cách, mẫu theo quy định).

2. Hệ thống điện, nhiên liệu, vật tư, hàng hóa bố trí, sắp xếp trên phương tiện phải bảo đảm an toàn PCCC như không phát sinh tia lửa, dây dẫn điện bằng lõi đồng phải bảo đảm cách điện và có tiết diện theo thiết kế.

3. Có phương tiện chữa cháy phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động bảo đảm số lượng, chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC hoặc theo quy định của Bộ Công an, cụ thể: Trang bị tối thiểu 02 bình bột chữa cháy xách tay từ 4kg, 01 kìm cộng lực, 01 búa, 01 đèn pin phòng nổ (đối với phương tiện có trọng tải từ 5 tần trở lên phải trang bị 03 bình chữa cháy) theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 148/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020.

4. Có quy định, phân công nhiệm vụ PCCC và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.

5. Động cơ của xe phải được cách ly với khoang chứa hàng hóa bằng vật liệu không cháy hoặc buồng (khoang) đệm theo quy định;

6. Ống xả của động cơ phải được che chắn, bảo đảm an toàn về cháy, nổ, như cụm ống xả và ống giảm thanh được thiết kế, lắp đặt phía đầu xe.

7. Sàn, kết cấu của khoang chứa hàng và các khu vực khác của phương tiện nằm trong vùng nguy hiểm cháy, nổ phải làm bằng vật liệu không cháy. Phương tiện phải bảo đảm các điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định, cụ thể: Xi téc được làm bằng kim loại (thép hoặc inox), được sơn bảo vệ và phải được kiểm định kỹ thuật theo quy định tại Văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam (ĐLVN 05:2017). Xi téc phải được lắp đặt chắc chắn, cố định nằm song song với khung xe ô tô. Kết cấu của xi téc phải cứng, bền chắc, đảm bảo không thay đổi dung tích khi đong chứa và vận chuyển, chịu được áp suất dư không nhỏ hơn 0,8 bar.

8. Phải có xích tiếp địa trong đó vật liệu làm xích và kích thước của xích phải bảo đảm sự tích điện ở xi téc khi vận hành dưới mức nguy hiểm cho phép.

9. Phải có biểu trưng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ dán ở kính phía trước, hai bên và phía sau của phương tiện.

Đối với người điều khiển xe ô tô xi téc chở xăng dầu phải có giấy phép điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ. Bên cạnh đó, người điều khiển và người làm việc trên xe ô tô xi téc vận chuyển xăng dầu phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC và có chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ PCCC theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.

Khi vận chuyển xăng dầu trên đường bộ phải có Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ do cơ quan Công an cấp theo quy định của pháp luật về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường bộ (thực hiện theo quy định của Nghị định số 42/2020/NĐ-CP). 

Hồ sơ đề nghị, thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 17 và khoản 1, khoản 5 Điều 18 Nghị định số 42/2020/NĐ-CP. Giấy phép có hiệu lực trên toàn quốc và có giá trị 01 lần đối với xe ô tô xi téc chở xăng dầu có hợp đồng vận chuyển theo chuyến; có giá trị không quá 24 tháng đối với xe ô tô xi téc chở xăng dầu theo kế hoạch hoặc hợp đồng vận chuyển và không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

Dừng đỗ xe như thế nào mới đúng luật?

 Quy định dừng đỗ xe trên đường bộ

  • Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
  • Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;
  • Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;
  • Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;
  • Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;
  • Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;
  • Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.

Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:

  • Bên trái đường một chiều;
  • Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;
  • Trên cầu, gầm cầu vượt;
  • Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
  • Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
  • Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;
  • Nơi dừng của xe buýt;
  • Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;
  • Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;
  • Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
  • Che khuất biển báo hiệu đường bộ.

Quy định dừng đỗ xe trên đường phố

Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại mục (2.1) và các quy định sau đây:

  • Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.
  • Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.

Quy định dừng đỗ xe trên đường cao tốc

  • Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định;
  • Trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết.

(Khoản 3 Điều 26 Luật Giao thông đường bộ 2008)

Quy định dừng đỗ xe trong hầm đường bộ

  • Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định.

(Khoản 2 Điều 27 Luật Giao thông đường bộ 2008)

Xe chở xăng, dầu dừng đỗ nơi đông người có bị xử phạt không?
Xe chở xăng, dầu dừng đỗ nơi đông người có bị xử phạt không?

Xe chở xăng dầu có được dừng đỗ ở nơi đông người?

Căn cứ Điều 78 Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định như sau:

  • Xe vận chuyển hàng nguy hiểm phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
  • Xe vận chuyển hàng nguy hiểm không được dừng, đỗ ở nơi đông người, những nơi dễ xảy ra nguy hiểm.
  • Chính phủ quy định Danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm và thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm.

Nhiên liệu động cơ hoặc xăng dầu được phân vào nhóm hàng nguy hiểm tại Mục 570 Phục lục 1 danh mục hàng hóa nguy hiểm ban hành kèm theo Nghị định 42 /2020/NĐ-CP

Do đó, xe chở xăng, dầu nhiên liệu động cơ không được dừng đỗ ở nơi nơi đông người, những nơi dễ xảy ra nguy hiểm.

Xe chở xăng dầu dừng đỗ nơi đông người có bị xử phạt không?

Căn cứ điểm a khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 26 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

“Điều 26. Xử phạt người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển chất gây ô nhiễm môi trường, hàng nguy hiểm

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Vận chuyển hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở nơi đông người, khu dân cư, công trình quan trọng; không có báo hiệu hàng nguy hiểm theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;

3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải thực hiện đúng các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, bảo vệ môi trường; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường”.

Như vậy, khi bạn chở hàng nguy hiểm mà đỗ xe ở nơi đông người sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị tước bằng lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Bên cạnh đó, buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nếu gây ô nhiễm môi trường.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề “Xe chở xăng, dầu dừng đỗ nơi đông người có bị xử phạt không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, thủ tục sang tên nhà đất, thành lập công ty, đăng ký nhãn hiệu, … . Hãy liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Lái xe bồn chở xăng chạy quá tốc độ đâm vào xe khác gây hỏa hoạn có thể phải chịu trách nhiệm như thế nào?

Lái xe bồn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Điều 260 BLHS năm 2015.
Theo đó, người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ làm chết 3 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 3 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 3 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; Gây thiệt hại về tài sản 1.5 tỷ đồng trở lên thì bị phạt từ từ 7-15 năm.
Về trách nhiệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho gia đình nạn nhân trong vụ tai nạn, trách nhiệm này trước hết thuộc về người gây ra tai nạn. Nếu người gây ra tai nạn là người của pháp nhân, người làm công, học nghề thì pháp nhân đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Do đó, cần xem xét mối quan hệ pháp luật giữa người lái chiếc xe bồn với đơn vị vận tải (nếu có).
Trong vụ việc này, ngoài thiệt hại về tính mạng, sức khỏe còn có thiệt hại nghiêm trọng về tài sản. Chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường dân sự phải bồi thường cả những thiệt hại thực tế về tài sản theo quy định pháp luật.

Dừng xe, đỗ xe gây ùn tắc giao thông có bị xử phạt hay không?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 5 Nghị 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) và điểm b, điểm d khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;
– Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
– Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng (xe không gắn thẻ đầu cuối hoặc gắn thẻ đầu cuối mà số tiền trong tài khoản thu phí không đủ để chi trả khi qua làn thu phí điện tử tự động không dừng) đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;
– Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 7 Điều này;

Xe xi téc chở xăng dầu có được phép quá tải cầu đường đến 20% hay không?

Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 24 và Khoản 2 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về
vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng”.
Đối chiếu quy định trên thì bạn có thể chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe đến 20%; khi vượt quá 20% thì bạn mới bị xử phạt.
Còn tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe xi téc nếu vượt quá tải trọng cho phép của cầu trên 10% là bạn đã bị xử phạt vi phạm hành chính; trừ trường hợp bạn có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment