Việc quy định số người được phép chở trên phương tiện giao thông nhằm mục đích đảm bảo an toàn giao thông. Tuy nhiên, một số người không chấp hành quy định này. Đièu này dẫn đến sự mất an toàn khi tham gia giao thông. Hiện nay, pháp luật đã quy định rõ mức phạt này để răn đe, tạ nên trật tự khi tham gia giao thông. Vậy Mức xử phạt xe máy chở quá số người theo quy định là bao nhiêu? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật giao thông đường bộ 2008
- Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
- Nghị định 97/2017/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Quy định về số người được chở theo quy định
Theo quy định tại Điều 30 Luật giao thông đường bộ 2008
Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người; trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
- Chở người bệnh đi cấp cứu;
- Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
- Trẻ em dưới 14 tuổi.
Xe máy chở quá số người có vi phạm luật giao thông không?
Quy định về số người được phép chở của xe máy nhằm đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông. Đồng thời, đảm bảo an toàn cho những người khác. Theo như quy định tại điều 30 Luật giao thông đường bộ 2008, số người được chở Được quy định rất rõ ràng. Trường hợp chở quá số người theo quy định sẽ bị xử phạt.
Mức xử phạt xe máy chở quá số người theo quy định
Xử phạt hành chính
Theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng
Người vi phạm bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe chở theo 2 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi; áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
- Trường hợp chở theo từ 3 người trở lên trên xe thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Hình phạt bổ sung
Trường hợp nếu vi phạm quy định nêu trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.
Nộp phạt Xe máy chở quá số người theo quy định như thế nào?
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP thì cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong biên bản xử phạt.
- Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.
- Nộp trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt: Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt.
- Nộp vào Kho bạc nhà nước thông qua dịch vụ bưu chính công ích (Ví dụ như Bưu điện).
Có thể nộp phạt vi phạm giao thông online
Ttừ ngày 1/7/2020, người dân còn có thể thực hiện tra cứu và nộp phạt vi phạm giao thông online. trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Người vi phạm có thể Khi đó, Cảnh sát giao thông căn cứ vào biên lai thu tiền phạt để trả giấy tờ cho người dân qua bưu điện.
Chậm nộp phạt vi phạm giao thông bị xử phạt như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 68 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt, trừ trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
Như vậy trong thời hạn 10 ngày từ ngày nhận được quyết định/biên bản xử phạt thì người vi phạm có nghĩa vụ thực hiện việc nộp phạt vi phạm giao thông. Việc chậm nộp phạt vi phạm giao thông bị xử phạt theo quy định.
Chậm trễ nộp phạt vi phạm giao thông sẽ bị phạt theo Điều 78 luật này quy định:
“Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.”
Như vậy người chậm nộp phạt vi phạm giao thông; sẽ phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
Có thể bạn quan tâm
- Mức xử phạt lỗi ô tô vượt đèn đỏ mới nhất hiện nay
- Dừng đỗ xe gây tai nạn giao thông bị xử phạt thế nào theo quy định?
- Mức xử phạt lỗi về nồng độ cồn mới nhất hiện nay
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Mức xử phạt xe máy chở quá số người theo quy định“. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc! Mọi vấn đề pháp lý cần giải đáp vui lòng liên hệ Luật sư X: 0833102102. Hoặc liên hệ qua các kênh:
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện không có gương chiếu hậu.
Như vậy trường hợp không có gương chiếu hậu sẽ bị phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng. Ngoài ra, người điều khiển xe buộc phải lắp đầy đủ gương chiếu hậu theo quy định.( điểm a khoản 7 Điều 16).
Kiểm tra trực tiếp trên Website của Sở Giao thông vận tải; chỉ áp dụng với những tỉnh thành có tích hợp tra cứu phạt nguội:
Hà Nội: https://congan.hanoi.gov.vn
Thành phố Hồ Chí Minh: http://www.giaothong.hochiminhcity.gov.vn/tracuu/#home/VIPHAM
Đà Nẵng: https://vpgtcatp.danang.gov.vn/.
Ô tô vượt đèn đỏ bị xử phạt hành chính theo lỗi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông và bị xử phạt từ 03 đến 05 triệu đồng.