Biển cấm rẽ trái có hiệu lực khi nào?

by Ngọc Gấm
Biển cấm rẽ trái có hiệu lực khi nào?

Chào CSGT, CSGT có thể giải đáp cho tôi hỏi về việc biển cấm rẽ trái có hiệu lực khi nào? Mong CSGT giải đáp giúp cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn CSGT đã giải đáp cho tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho phía CSGT. Khi di chuyển phương tiện người dân lưu ý tại những nơi có gắn biển báo cấm rẽ trái thì lập tức người dân phải hiểu khu vực trên không được phép rẽ trái. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì biển cấm rẽ trái có hiệu lực khi nào? Nếu không chấp hành biển báo cấm rẽ trái thì phương tiện bị phạt bao nhiêu?

Để có thể giải đáp thắc mắc về việc biển cấm rẽ trái có hiệu lực khi nào?; mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của CSGT của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

Luật Giao thông đường bộ 2008
Thông tư 31/2019/TT-BGTVT
QCVN 41:2019/BGTVT

Biển báo cấm là biển báo như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 QCVN 41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam quy định về biển báo cấm như sau: Nhóm biển báo cấm là nhóm biển biểu thị các điều cấm mà người tham gia giao thông không được vi phạm. Biển báo cấm chủ yếu có dạng hình tròn, viền đỏ, nền màu trắng, trên nền có hình vẽ hoặc chữ số, chữ viết màu đen thể hiện điều cấm, trừ một số trường hợp đặc biệt.

Các loại biển cấm được sử dụng nhiều tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 26 QCVN 41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam quy định về ý nghĩa sử dụng các biển báo cấm như sau:
– Biển báo cấm có mã P (cấm) và DP (hết cấm) với tên các biển như sau:

  • Biển số P.101: Đường cấm;
  • Biển số P.102: Cấm đi ngược chiều;
  • Biển số P.103a: Cấm xe ô tô;
  • Biển số P.103 (b,c): Cấm xe ô tô rẽ trái; Cấm xe ôtô rẽ phải;
  • Biển số P.104: Cấm xe máy;
  • Biển số P.105: Cấm xe ô tô và xe máy;
  • Biển số P.106 (a,b): Cấm xe ô tô tải;
  • Biển số P.106c: Cấm các xe chở hàng nguy hiểm;
  • Biển số P.107: Cấm xe ô tô khách và xe ô tô tải;
  • Biển số P.107a: Cấm xe ô tô khách;
  • Biển số P.107b: Cấm xe ô tô taxi;
  • Biển số P.108: Cấm xe kéo rơ-moóc;
  • Biển số P.108a: Cấm xe sơ-mi rơ-moóc;
  • Biển số P.109: Cấm máy kéo;
  • Biển số P.110a: Cấm xe đạp;
  • Biển số P.110b: Cấm xe đạp thồ;
  • Biển số P.111a: Cấm xe gắn máy;
  • Biển số P.111 (b) hoặc (c): Cấm xe ba bánh loại có động cơ (xe lam, xích lô máy);
  • Biển số P.111d: Cấm xe ba bánh loại không có động cơ (xích lô);
  • Biển số P.112: Cấm người đi bộ;
  • Biển số P.113: Cấm xe người kéo, đẩy;
  • Biển số P.114: Cấm xe súc vật kéo;
  • Biển số P.115: Hạn chế trọng tải toàn bộ xe cho phép;
  • Biển số P.116: Hạn chế tải trọng trục xe (trục đơn);
  • Biển số P.117: Hạn chế chiều cao;
  • Biển số P.118: Hạn chế chiều ngang xe;
  • Biển số P.119: Hạn chế chiều dài xe;
  • Biển số P.120: Hạn chế chiều dài xe cơ giới kéo theo rơ-moóc hoặc sơ-mi rơ moóc;
  • Biển số P.121: Cự ly tối thiểu giữa hai xe;
  • Biển số P.123 (a,b): Cấm rẽ trái; Cấm rẽ phải;
  • Biển số P.124 (a,b): Cấm quay đầu xe; Cấm ô tô quay đầu xe;
  • Biển số P.124 (c,d): Cấm rẽ trái và quay đầu xe; Cấm rẽ phải và quay đầu xe;
  • Biển số P.124(e,f): Cấm ô tô rẽ trái và quay đầu xe; Cấm ô tô rẽ phải và quay đầu xe;
  • Biển số P.125: Cấm vượt;
  • Biển số P.126: Cấm xe ô tô tải vượt;
  • Biển số P.127: Tốc độ tối đa cho phép;
  • Biển số P.127a: Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm;
  • Biển số P.127b: Biển ghép tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường;
  • Biển số P.127c: Biển ghép tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện, trên từng làn đường;
  • Biển số DP.127: Biển hết tốc độ tối đa cho phép trên biển ghép;
  • Biển số P.128: Cấm sử dụng còi;
  • Biển số P.129: Kiểm tra;
  • Biển số P.130: Cấm dừng xe và đỗ xe;
  • Biển số P.131 (a,b,c): Cấm đỗ xe;
  • Biển số P.132: Nhường đường cho xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp;
  • Biển số DP.133: Hết cấm vượt;
  • Biển số DP.134: Hết tốc độ tối đa cho phép;
  • Biển số DP.135: Hết tất cả các lệnh cấm;
  • Biển số P.136: Cấm đi thẳng;
  • Biển số P.137: Cấm rẽ trái, rẽ phải;
  • Biển số P.138: Cấm đi thẳng, rẽ trái;
  • Biển số P.139: Cấm đi thẳng, rẽ phải;
  • Biển số P.140: Cấm xe công nông và các loại xe tương tự.
Biển cấm rẽ trái có hiệu lực khi nào?
Biển cấm rẽ trái có hiệu lực khi nào?

Biển cấm rẽ trái được mô tả như thế nào?

Biển cấm rẽ trái chính là biển báo ký hiệu P.123a. Biển cấm rẽ trái được mô tả như sau: Biển có hình tròn, nền trắng, viền đỏ, mũi tên rẽ trái màu đen, và có đường gạch chiếu màu đỏ.

Biển cấm rẽ trái dùng để:

  • Để báo cấm rẽ trái hoặc rẽ phải (theo hướng mũi tên chỉ) ở những vị trí đường giao nhau, đặt biển số P.123a “Cấm rẽ trái” hoặc biển số P.123b “Cấm rẽ phải”. Biển không có giá trị cấm quay đầu xe.
  • Biển có hiệu lực cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) rẽ sang phía trái hoặc phía phải trừ các xe được ưu tiên theo quy định.
  • Trước khi đặt biển cấm rẽ, có thể đặt biển chỉ dẫn hướng đi thích hợp.

Biển cấm rẽ trái có hiệu lực khi nào?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 30 QCVN 41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam quy định Biển số P.123 (a,b) và biển số P.129 có hiệu lực tại khu vực đặt biển. Như vậy biển báo cấm rẽ trái sẽ có hiệu lực tại khu vực đặt biển.

Không tuân thủ biển báo cấm rẽ phải bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về việc phạt lỗi không chấp hành biển báo cấm rẽ trái như sau:

Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô:

– Phạt từ 300.000 – 400.000 đồng: Không chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu.

Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:

– Phạt từ 100.000 – 200.000 đồng: Không chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu.

Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng:

– Phạt từ 100.000 – 200.000 đồng: Không chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu.

Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác:

– Phạt từ 80.000 – 100.000 đồng: Không chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề Biển cấm rẽ trái có hiệu lực khi nào?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến chia thừa kế nhà đất, cách chia thừa kế nhanh chóng, không bị tranh chấp mới năm 2022 của CSGT.

Hãy liên hệ hotline: 0833102102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Biển nào cấm các phương tiện giao thông đường bộ rẽ phải?

Theo quy định tại QCVN 41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam quy định biển báo cấm các phương tiện giao thông đường bộ rẽ phải là biển:
Biển số P.123 (b): Cấm rẽ phải;
Biển số P.124 (d): Cấm rẽ phải và quay đầu xe.

Biển nào báo hiệu cấm xe mô tô ba bánh đi vào?

Theo quy định tại QCVN 41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam quy định báo hiệu cấm xe mô tô ba bánh đi vào gồm 03 biển sau đây:
Biển số P.111 (b) hoặc (c): Cấm xe ba bánh loại có động cơ (xe lam, xích lô máy);
Biển số P.111d: Cấm xe ba bánh loại không có động cơ (xích lô);
Báo hiệu cấm xe mô tô ba bánh đi vào được mô tả như sau: Biển tròn, nền trắng, viền đỏ, có hình phương tiện xe mô tô ba bánh các loại và có dấu gạch chéo màu đỏ.

Biển cấm đi ngược chiều được mô tả ra sao?

Theo quy định tại QCVN 41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam quy định, biển cấm đi ngược chiều là biển số P.102 “Cấm đi ngược chiều”.
Theo quy định tại QCVN 41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam quy định, biển cấm đi ngược chiều có các đặc điểm sau:
– Để báo đường cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) đi vào theo chiều đặt biển, trừ các xe được ưu tiên theo quy định, đặt biển số P.102 “Cấm đi ngược chiều”. Người đi bộ được phép đi trên vỉa hè hoặc lề đường.
– Chiều đi ngược lại với chiều đặt biển P.102 là lối đi thuận chiều, các loại xe được phép đi do đó phải đặt biển chỉ dẫn số I.407a hoặc đặt biển R302 a, hoặc R302 b ở đầu dải phân cách).

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment