Lỗi cấm dừng đỗ phạt bao nhiêu?

by Thúy Duy

Chào CSGT, hôm qua khi tôi đang lưu thông trên đường thì bắt gặp một nhóm các bạn thanh niên dừng và đổ xe trước biển cấm dừng xe. Việc như vậy có vi phạp pháp luật hay không và phạt bao nhiêu? Xin được tư vấn.

Chào bạn, hầu hết mọi người đều biết không được phép dừng, đỗ xe ở những nơi có biển cấm dừng, đỗ, việc tụ tập trước biển cấm như thế là vi phạm luật giao thông và có thể bị phạt tùy theo mức độ. Để biết lỗi cấm dừng đỗ phạt bao nhiêu? Mời bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây, CSGT sẽ giải đáp thắc mắc này cho các bạn!

Căn cứ pháp lý

Dừng xe và đỗ xe là gì?

Khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:

1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.

2. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.

Cũng theo Điều này, khi dừng xe, tài xế không được tắt máy xe, không được rời khỏi vị trí lái, đồng thời phải bật đèn cảnh báo. Còn nếu đỗ xe, tài xế chỉ được phép rời khỏi xe sau khi thực hiện các biện pháp an toàn.

Lưu ý, tại một số nơi có biển cấm đỗ xe thì người lái vẫn được dừng xe, nhưng chỉ được dừng trong một khoảng thời gian ngắn. Còn tại các khu vực có biển báo cấm dừng đỗ xe thì tuyệt đối không được đỗ xe.

Biển báo cấm dừng xe như thế nào?

Người điều khiển phương tiện giao thông nhận biết các khu vực cấm dừng xe qua việc quan sát các biển báo hiệu đặt trên đường. Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT được ban hành kèm theo thông tư số 54/2019/TT-BGTVT thì biển báo cấm dừng thuộc nhóm biển báo cấm và có số hiệu P.130 được đặt tại các địa điểm cấm các phương tiện xe cơ giới dừng xe.

Biển cấm P.130 có dạng hình tròn, nền màu xanh dương, viền của biển báo được sơn màu đỏ; biển báo cấm dừng xe được chia thành 04 phần bởi 02 vạch kẻ chéo màu đỏ và được làm từ vật liệu tôn mạ kẽm, có màn phản quang. Ngoài ra, biển báo cấm dừng xe (P.130) còn căn cứ vào biển phụ S.503f

Biển báo cấm đỗ xe

Căn cứ QCVN 41:2019/BGTVT, biển báo cấm đỗ xe được chia làm 03 loại biển báo con là biển báo 131a, 131b, 131c.

Đặc điểm chung của 03 biển này là đều có dạng hành tròn với nền màu xanh dương, có viền đỏ và được chia làm hai phần bằng 01 đường kẻ từ góc trên bên trái xuống góc dưới bên phải. So với biển báo P.131a, biển báo P.131b có thêm 01 vạch trắng, biển báo P.131c có thêm 02 vạch trắng được kẻ dọc từ trên xuống dưới.

Quy định về biển báo cấm P.130 như sau:

  • Để báo nơi cấm dừng xe và đỗ xe, đặt biển số P.130 “Cấm dừng xe và đỗ xe”.

Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới dừng và đỗ ở phía đường có đặt biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Đối với các loại xe ô tô buýt chạy theo hành trình quy định được hướng dẫn vị trí dừng thích hợp.

  • Hiệu lực cấm của biển bắt đầu từ vị trí đặt biển đến nơi đường giao nhau hoặc đến vị trí quy định đỗ xe, dừng xe (hoặc đến vị trí đặt biển số P.135 “Hết tất cả các lệnh cấm” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng). Nếu cần thể hiện đặc biệt thì vị trí bắt đầu cấm phải dùng biển số S.503f và vị trí kết thúc, dùng biển số S.503d “Hướng tác dụng của biển” đặt bên dưới biển chính.
  • Trong trường hợp chỉ cấm dừng, đỗ xe vào thời gian nhất định thì dùng biển số S.508 (a, b).
  • Trong phạm vi có hiệu lực của biển, nếu có chỗ mở dải phân cách cho phép xe quay đầu thì cần đặt thêm biển số P.130 nhắc lại.

Như vậy, người điều khiển phương tiện giao thông chú ý, khi thấy biển báo cấm P.130 thì sẽ không được dừng và đỗ xe, nếu dừng và đỗ xe khu vực này sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Đối với biển cấm đỗ xe, theo Quy chuẩn 41:2019/BGTVT quy định là biển P.131 (a, b, c) quy định cụ thể như sau:

  • Để báo nơi cấm đỗ xe trừ các xe được ưu tiên theo quy định, đặt biển số P.131 (a,b,c) “Cấm đỗ xe”.

Biển số P.131a có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phía đường có đặt biển.

Biển số P.131b có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phía đường có đặt biển vào những ngày lẻ và biển số P.131c vào những ngày chẵn.

  • Hiệu lực cấm và thời gian cấm đỗ xe áp dụng theo quy định tại điểm c, d mục B.30 đối với biển số P.130.
  • Trong phạm vi có hiệu lực của biển, nếu có chỗ mở dải phân cách cho phép xe quay đầu thì cần đặt thêm biển nhắc lại.
Lỗi cấm dừng đỗ phạt bao nhiêu?
Lỗi cấm dừng đỗ phạt bao nhiêu?

Lỗi cấm dừng đỗ phạt bao nhiêu?

Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt quy định về xử phạt đối với lỗi này. Cụ thể:

Mức phạt đối với xe máy

  • Người điều khiển xe máy và các loại xe tương tự xe máy bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng theo Điểm a, Điểm đ, Điểm h Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019:

a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;

đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;

h) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;

  • Người điều khiển xe máy và các loại xe tương tự xe máy bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng khi vi phạm Điểm d, Khoản 3 Điều 6: Dừng xe, đỗ xe trên cầu
  • Người điều khiển xe máy và các loại xe tương tự xe máy bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi “Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định” quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 6.

Mức phạt đối với ô tô

Cũng tương tự như đối với xe máy, người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô tùy từng trường hợp mà có mức xử phạt khác nhau:

  • Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi có hành vi vi phạm tại điểm d khoản 1 điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết

Theo điểm g, điểm h Khoản 2 Điều 5, người điều điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng:

g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;

h) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;

  • Người điều điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi có hành vi vi phạm điểm đ khoản 3 điều 6:

đ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;

  • Người điều điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi có hành vi vi phạm điểm d, điểm đ khoản 4 điều 6:

d) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;

đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;

  • Người điều điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng khi có hành vi vi phạm điểm b khoản 6 điều 6:

b) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;

  • Người điều điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng khi có hành vi vi phạm điểm a khoản 7 điều 6:

a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;

Như vậy, người điều khiển phương tiện giao thông vi phạm lỗi dừng xe tại nơi có biển cấm dừng, đỗ có thể bị phạt theo tùy trường hợp vi phạm.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề “Lỗi cấm dừng đỗ phạt bao nhiêu?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, quản lý mã số thuế cá nhân, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … . Hãy liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Những vị trí cấm dừng đỗ xe dù không có biển cấm?

Tại Khoản 4 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008, đã quy định chi tiết về 11 vị trí mà người điều khiển phương tiện không được dừng, đỗ xe, bao gồm:
1. Bên trái đường một chiều.
2. Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất.
3. Trên cầu, gầm cầu vượt.
4. Song song với một xe khác đang dừng, đỗ.
5. Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường.
6. Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5m tính từ mép đường giao nhau.
7. Nơi dừng của xe buýt.
8. Trước cổng và trong phạm vi 5m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức.
9. Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe.
10. Trong phạm vi an toàn của đường sắt.
11. Che khuất biển báo hiệu đường bộ.

Dừng, đỗ xe trước cổng bệnh viện, trường học, ngân hàng có bị phạt không?

Nếu người tham gia giao thông đỗ, dừng ở các vị trí trước cổng hoặc trong phạm vi 5 mét hai bên cổng là khu vực thuộc trụ sở cơ quan, tổ chức như bệnh viện, trường học, ngân hàng thì sẽ bị phạt. 

Quy định về dừng, đỗ xe khi tham gia giao thông?

Lỗi dừng, đỗ xe sai quy định đối với xe ô tô được quy định tại điều 19 Luật GTĐB như sau:
Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.
Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment