Mức xử phạt lỗi xe máy không có gương chiếu hậu mới nhất hiện nay

by Ánh Ngọc
Mức xử phạt lỗi xe máy không có gương chiếu hậu hiện nay

Vi phạm giao thông là vấn đề không còn xa lạ đối với người tham gia giao thông nói chung. Nguyên nhân từ sự vi phạm đó phần lớn do ý thức của chủ thể tham gia giao thông. Trên thực tế, lỗi mà người điều khiển phương tiện giao thông hay gặp phải nhất đó chính là lỗi không có gương chiếu hậu, đặc biệt là đối với xe máy. Vậy, pháp luật nước ta có quy định gì về mức xử phạt lỗi xe máy không có gương chiếu hậu?

Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Gương chiếu hậu là gì?

  • Gương chiếu hậu là bộ phận được thiết kế nhằm giúp người điều khiển phương tiện quan sát phía sau xe; góp phần đảm bảo an toàn khi thay đổi hướng hoặc làn di chuyển. Cũng vì lý do đó mà Nhà nước đã đưa ra một số quy định về gương chiếu hậu xe máy; xe mô tô để đảm bảo loại kính gắn trên phương tiện phát huy được tác dụng vốn có.
  • Nhờ có gương chiếu hậu, người điều khiển phương tiện có thể quan sát phía sau mà không cần quay đầu lại; giúp hạn chế va chạm khi lưu thông trên đường. Khi muốn dừng, rẽ, chuyển làn hoặc tăng tốc; người lái cần nhanh chóng kiểm tra tất cả các gương. Vì vậy, người lái nên quan sát gương sau khoảng 5 đến 8 giây để kiểm soát mọi thao tác tốt hơn. 

Mức xử phạt lỗi xe máy không có gương chiếu hậu hiện nay

Tiêu chuẩn của gương chiếu hậu theo quy định

Một số tiêu chuẩn đối với gương chiếu hậu được quy định tại QCVN 28:2010/BGTVT như sau:

  • Tất cả các gương phải điều chỉnh được vùng quan sát.
  • Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2. Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.
  • Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm; nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.
  • Bề mặt phản xạ của gương phải có dạng hình cầu lồi.

Theo đó, gương chiếu hậu không có tác dụng là gương không đáp ứng các yêu cầu về  tiêu chuẩn theo quy định tại QCVN 28:2010/BGTVT.

Quy định về mức xử phạt đối với xe máy không có gương chiếu hậu

Mức xử phạt lỗi xe máy không có gương chiếu hậu mới nhất hiện nay
Hình ảnh minh họa về xe máy không có gương chiếu hậu.

Mức xử phạt lỗi xe máy không có gương chiếu hậu được quy định tại Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Cụ thể:

  • Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng đối với xe mô tô; xe gắn máy và các loại xe tương tự không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển. (điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
  • Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng đối với xe mô tô; xe gắn máy và các loại xe tương tự có gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng. ( điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Xe máy không có gương có bị giữ xe?

Theo quy định tại Nghị định 100 lỗi không gương xe máy không áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là giữ xe. Tuy nhiên nếu nó thuộc 1 trong các trường hợp cần thiết dưới đây; thì việc tạm giữ phương tiện vẫn được áp dụng:

  • Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ; thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt; thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
  • Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà; nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
  • Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt

Hình thức thu, nộp tiền phạt vi phạm

Trường hợp bị xử phạt hành chính về lỗi không có gương chiếu hậu xe máy; chủ thể có hành vi vi phạm sẽ nộp phạt tại cơ quan có được quy định dưới đây.

  • Đối với hình thức nộp tiền phạt bằng tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước; hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt; nộp cho người có thẩm quyền thu phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP.
  • Thời điểm xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt; là thời điểm Kho bạc Nhà nước; ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu; người có thẩm quyền thu phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP xác nhận trên chứng từ thu tiền mặt.
  • Trường hợp nộp bằng hình thức chuyển khoản; thời điểm xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt là thời điểm Kho bạc Nhà nước; ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt xác nhận trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách bằng chuyển khoản.

Hình thức thu, nộp tiền phạt vi phạm là một trong những quy định quan trọng đối với trong hợp vi phạm giao thông nói riêng. Thông qua quy định này; các chủ thể sẽ xác định đúng được cơ quan có quyền thu; nộp tiền phạt vi phạm; để từ đó điều chỉnh những hành vi của mình.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Mức xử phạt lỗi xe máy không có gương chiếu hậu hiện nay”. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc! Mọi vấn đề pháp lý cần giải đáp vui lòng liên hệ Luật sư X0833102102. Hoặc liên hệ qua các kênh:

FB: www.facebook.com/luatsux

Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux

Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Có được dẫn dắt súc vật đi vào đường dành cho xe cơ giới không?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 thì không được dẫn dắt súc vật đi vào phần đường dành cho xe cơ giới.

Có được lùi xe trên đường cao tốc không?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Giao thông đường bộ năm 2008; Không được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc.

Rate this post

You may also like

Leave a Comment