Mức xử phạt lỗi xe máy không có bảo hiểm xe máy mới nhất hiện nay

by Ánh Ngọc
Mức xử phạt lỗi xe máy không có bảo hiểm xe máy mới nhất

Giao thông là một trong những vấn đề được nhiều chủ thể quan tâm tới; đặc biệt là những quy định pháp luật giao thông; bởi đây là hoạt động không thể thiếu trong đời sống hàng ngày. Trên thực tế, vi phạm giao thông là đa dạng; nó được thể hiện qua hành vi của người tham gia giao thông; Một trong những lỗi cơ bản mà người tham gia giao thông hay gặp phải đó là lỗi về các loại giấy phép; trong đó có bảo hiểm cho phương tiện. Vậy, đối với xe máy, pháp luật nước ta có quy định gì về mức xử phạt lỗi xe máy không có bảo hiểm xe máy?

Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Bảo hiểm xe máy là gì?

  • Bảo hiểm xe máy là loại hình bảo hiểm xe cơ giới bảo vệ về mặt tài chính cho chủ xe; chi trả quyền lợi bảo hiểm trong trường hợp tai nạn thiệt hại về người và xe khi tham gia giao thông.
  • Các đối tượng liên quan trong bảo hiểm gồm: xe gắn máy, người ngồi trên xe và người bị gây tai nạn do lỗi của chủ xe.
  • Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 03/2021/NĐ-CP, bảo hiểm xe máy được thể hiện thông qua giấy chứng nhận bảo hiểm. Đây là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự giữa chủ xe với doanh nghiệp bảo hiểm.
  • Mỗi xe được cấp 01 Giấy chứng nhận bảo hiểm (có thể dưới dạng Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử). Nếu bị mất phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm (nơi đã cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm) cấp lại Giấy này. 

Các loại bảo hiểm xe máy

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 03/2021/NĐ-CP; bảo hiểm xe máy được phân loại như sau

  • Ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện; mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Nghị định này; chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm; mức trách nhiệm bảo hiểm tăng thêm; và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng.
  • Trong trường hợp này; doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Như vậy, bảo hiểm xe máy có hai loại là bảo hiểm xe bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện.

Bảo hiểm xe máy có tác dụng gì?

Nguyên tắc bồi thường của bảo hiểm xe máy bắt buộc

Theo Điều 14 Nghị định 03, nguyên tắc bồi thường của bảo hiểm xe máy bắt buộc đó là: 

1. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền mà người được bảo hiểm đã bồi thường; hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Trường hợp người được bảo hiểm chết; mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án; doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại; hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại; hoặc đại diện của người bị thiệt hại.

  • Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật; thiệt hại về người được xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người; theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP; hoặc theo theo thoả thuận giữa người được bảo hiểm và người bị thiệt hại; hoặc người thừa kế hoặc đại diện của người bị thiệt hại; nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục I.
  • Trường hợp có quyết định của Tòa án; thì căn cứ vào quyết định của Tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục I.
  • Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe; tính mạng, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm; nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

Nguyên tắc bồi thường của bảo hiểm xe máy tự nguyện

  • Đối với bảo hiểm xe máy tự nguyện; chủ xe nhận được quyền lợi gì cũng phụ thuộc vào nội dung hợp đồng; thỏa thuận giữa bên bán bảo hiểm và bên mua bảo hiểm. Người mua có thể lựa chọn bảo hiểm cho chủ xe; hoặc bảo hiểm cho chính chiếc xe… Trong khi đó, bảo hiểm xe máy bắt buộc chỉ chi trả cho bên thứ 03 bị thiệt hại (không phải chủ xe).

Mức xử phạt lỗi xe máy không có bảo hiểm xe máy

Mức xử phạt lỗi xe máy không có bảo hiểm xe máy mới nhất hiện nay
Hình ảnh minh họa về bảo hiểm xe máy.

Theo Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP; mức xử phạt lỗi xe máy không có bảo hiểm xe máy được quy định như sau:

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

Như vậy, trường hợp người điều khiển xe máy không có; hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe sẽ bị xử phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Mức xử phạt lỗi xe máy không có bảo hiểm xe máy hiện hành đã tăng lên đáng kể so với mức phạt cũ của Nghị định 46 là 80.000 – 120.000 đồng

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Mức xử phạt lỗi xe máy không có bảo hiểm xe máy mới nhất“. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc! Mọi vấn đề pháp lý cần giải đáp vui lòng liên hệ Luật sư X0833102102. Hoặc liên hệ qua các kênh:

FB: www.facebook.com/luatsux

Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux

Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Xe ô tô không chấp hành tín hiệu đèn giao thông bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về ử phạt người điều khiển xe ô tô thì phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông

Giấy phép lái xe bao gồm những loại nào?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ năm 2008; Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn

Rate this post

You may also like

Leave a Comment