Xe 7 chỗ có được chở xe máy không?

by SEO Tài
Xe 7 chỗ có được chở xe máy không

Vận chuyển hàng hóa là việc thường xuyên xảy ra trong cuộc sống hàng ngày, tuy nhiên việc vẫn chuyển trên những phương tiên như xe ô tô con, xe ô tô 7 chỗ những chiếc xe có bộ khung thiết kế nhỏ chủ yếu để chở người thì lại là việc khiến nhiều người thắc mắc. Vị việc vận chuyển quá tải hay quá tải trọng với những hàng hóa nặng và cồng kềnh như xe máy có thể bị xử phạt hành chính. Vậy Xe 7 chỗ có được chở xe máy không?

Câu trả lời sẽ được CSGT giải đáp trong bài viết sau. Hi vọng mang lại những thông tin hữu ích cho các bạn.

Căn cứ pháp lý

Luật giao thông đường bộ năm 2008

Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Vận tải hàng hóa – vận chuyển xe máy là gì?

Từ khi nền kinh tế sản xuất hàng hóa ra đời đến nay, vận chuyển hàng hóa đường sắt, đường bộ, đường biển đóng vai trò như một “mắt xích” trọng yếu của quá trình sản xuất, đảm trách khâu phân phối và lưu thông hàng hóa và hiện là một trong những ngành chủ lực nhất của nước ta trong sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Vận tải hàng hóa đường bộ đóng góp một vai trò đặc biệt quan trọng trong sự tăng trưởng nền kinh tế đất nước.

Nền kinh tế có những chuyển biến tích cực nên các Công ty, Doanh nghiệp đã tranh thủ những lợi thế đó mà thành lập và xác định ngành hàng chủ lực của mình, tạo nên những thương hiệu mới trên thị trường. Bởi thế mà vận tải hàng hóa cũng phát triển để đáp ứng nhu cầu của các Doanh nghiệp sản xuất hàng hóa cần phương tiện để vận tải nguyên liệu, hàng hóa thành phẩm từ vùng nguyên liệu đến nhà máy cũng như từ nhà máy đến người tiêu dùng. Việc vận tải luôn là nhu cầu thiết yếu của mỗi Doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình.

Nhiều năm trở lại đây, tình hình kinh tế có những biến động khiến tình hình của các Công ty vận tải cũng biến động theo, song Nhà nước đã có những chính sách nhằm ổn định lại nền kinh tế và từ đó ngành vận tải đã có chiều hướng tích cực hơn.

Nhìn nhận nhiều vấn đề sâu xa của xã hội, vai trò của vận tải hàng ngày càng giữ vị thế riêng để xứng đáng nằm trong những ngành chủ lực nhất của nước ta. Dù có thay đổi những điều kiện như thế nào hay nền kinh tế có biến động ra sao thì việc duy nhất mà ngành này có thể làm là vận tải hàng từ nơi thừa đến nơi thiếu một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Xe 7 chỗ có được chở xe máy không
Xe 7 chỗ có được chở xe máy không

Quy định chung về vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô

Căn cứ Khoản 1, Điều 72, Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định về việc vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô:

Việc vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô phải chấp hành theo quy định: Hàng vận chuyển trên xe phải được xếp đặt gọn gàng và chằng buộc chắc chắn; khi vận chuyển hàng rời phải che đậy, không để rơi vãi.

Việc vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô phải đảm bảo các điều kiện: Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.

Trước ngày 01 tháng 7 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hoá bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh của người lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau: Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét; tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.

Quy tắc về việc xếp hàng hóa: Người vận tải phải lựa chọn phương tiện phù hợp với loại hàng hóa cần vận chuyển. Việc xếp và vận chuyển hàng hóa phải thực hiện đúng quy định về trọng tải thiết kế của xe ô tô, tải trọng và khổ giới hạn của cầu, hầm, đường bộ, đảm bảo các quy định về an toàn giao thông và vệ sinh môi trường. Đối với các loại hàng hóa là máy móc, phương tiện giao thông trước khi xếp lên xe ô tô phải rút hết nhiên liệu ra khỏi bình chứa. Hàng hóa xếp trên xe ô tô phải dàn đều, không xếp lệch về một phía và phải được chằng buộc chắc chắn, bảo đảm không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển.

Ô tô chở hàng là loại ô tô gì?

Theo quy định tại Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định như sau:

– Xe cơ giới gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy diện) và các loại xe tương tự.

– Ô tô chuyên dùng là ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng công dụng đặc biệt, bao gồm: ô tô quét đường, ô tô tưới nước; ô tô hút chất thải, ô tô ép rác; ô tô trộn vữa; ô tô trộn bê tông; ô tô bơm bê tông; ô tô cần cẩu; ô tô thang; ô tô khoan; ô tô cứu hộ giao thông; ô tô truyên hình lưu động, ô tô đo sóng truyền hình lưu động, ô tô kiểm tra và bảo dưỡng cầu, ô tô kiểm tra cáp điện ngầm, ô tô chụp X-quang, ô tô phẫu thuật lưu động và các loại ô tô tương tự.

Căn cứ pháp lý: Số thứ tự 3.1.3 Tiểu mục 3.1 Mục 3 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6211:2003 (ISO 3833 : 1977) về phương tiện giao thông đường bộ – kiểu – thuật ngữ và định nghĩa do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

Theo đó, ô tô chở hàng (Ô tô tải) (Commercial vehicle) được định nghĩa như sau: Ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chở hàng. Ô tô chở hàng cũng có thể kéo theo một rơ moóc.

Xe 7 chỗ có được chở xe máy không?

Hành vi vận chuyển hàng hóa bằng xe 7 chỗ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm đ khảo 3 Điều 23 Nghị định 171/2013 với mức phạt từ 500.000 – 800.000 VNĐ đồng. Điều 23 quy định cụ thể như sau:

  • Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy
  • Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định
  • Để người ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà (trừ người già yếu, người bệnh, người khuyết tật)
  • Để người mắc võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy
  • Sắp xếp chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành khách.

Như vậy, việc xe 7 chỗ chở xe máy là việc có thể và không bị phạt tuy nhiên phải đảm bảo được những quy định pháp luật, đặc biệt là quy định an toàn chở hàng khi tham gia giao thông.

Các lỗi xử phạt đối với xe 7 chỗ chở hàng gồm những gì?

Điểm, khoản, Điều áp dụngHành viHình thức, mức xử phạtThi hành quyết định xử phạt hoặc khiếu nại, khởi kiện
Điểm đ Khoản 3 Điều 23Chở hành khách, chở người sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành kháchPhạt tiền 600.000 đến 800.000 đồngThi hành quyết định xử phạt tiền. Khiếu nại, khởi kiện
Điểm e Khoản 3, Điểm a Khoản 8 Điều 23Chở hành khách, chở người chở hành lý, hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xePhạt tiền 600.000 đến 800.000 đồng. Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 thángThi hành quyết định xử phạt tiền. Thi hành quyết định tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Khiếu nại, khởi kiện
Điểm d Khoản 5, Điểm a Khoản 8 Điều 23Chở hành khách, chở người xếp hành lý, hàng hóa trên xe làm lệch xePhạt tiền 600.000 đến 800.000 đồngThi hành quyết định xử phạt tiền. Khiếu nại, khởi kiện
Điểm d Khoản 5, Điểm a Khoản 8 Điều 23Chở hành khách, chở người vận chuyển hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành kháchPhạt tiền 1.000.000 đến 2.000.000 đồng
Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng
Thi hành quyết định xử phạt tiền. Thi hành quyết định tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Khiếu nại, khởi kiện
Điểm m Khoản 5, Điểm a Khoản 8 Điều 23Chở hành khách, chở người chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xePhạt tiền 1.000.000 đến 2.000.000 đồng. Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 thángThi hành quyết định xử phạt tiền. Thi hành quyết định tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Khiếu nại, khởi kiện

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Xe 7 chỗ có được chở xe máy không”  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý Tra cứu chỉ giới xây dựng…. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Trong khu vực đông dân cư, tốc độ tối đa cho phép xe ô tô 7 chỗ là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, trong khu vực đông dân cư, tốc độ tối đa cho phép xe ô tô 7 chỗ như sau:
– Trong đường đôi, đường một chiều có từ hai làn xe là 60km/h;
– Trong đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe thì tốc độ tối đa là 50km/h.

Xe ô tô 7 người chở quá số người quy định bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ Khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;“

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment