Xe đăng kiểm lần đầu thì xác định thời gian tính phí sử dụng đường bộ như thế nào?

by Ngọc Gấm
Xe đăng kiểm lần đầu thì xác định thời gian tính phí sử dụng đường bộ như thế nào?

Chào CSGT , CSGT có thể giải đáp cho tôi hỏi về việc xe đăng kiểm lần đầu thì xác định thời gian tính phí sử dụng đường bộ như thế nào?Mong CSGT giải đáp giúp cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn CSGT đã giải đáp cho tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho phía CSGT. ột trong các loại phí mà người có xe ô tô phải chi trả đó chính là phí sử dụng đường bộ. Nếu di chuyển bằng xe ô tô mà bạn không đóng phí sử dụng đường bộ sẽ bj phạt rất nặng. Vậy theo quy định của pháp luật thì khi xe đăng kiểm lần đầu thì xác định thời gian tính phí sử dụng đường bộ như thế nào?

Để có thể giải đáp thắc mắc về việc xe đăng kiểm lần đầu thì xác định thời gian tính phí sử dụng đường bộ như thế nào?; mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của CSGT của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

Đối tượng chịu tính phí sử dụng đường bộ?

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định về các đối tượng chịu phí đăng kiểm tại Việt Nam như sau:

– Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký, kiểm định để lưu hành (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, có giấy chứng nhận kiểm định), bao gồm: Xe ô tô, xe đầu kéo và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô).

– Xe ô tô quy định tại khoản 1 Điều này không chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp sau:

  • Bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai.
  • Bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
  • Bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên.
  • Xe kinh doanh vận tải thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh vận tải (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên.
  • Xe ô tô của doanh nghiệp không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ (chỉ được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và không cấp Tem kiểm định theo quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của Bộ Giao thông vận tải), chỉ sử dụng trong phạm vi Trung tâm sát hạch lái xe, nhà ga, cảng, khu khai thác khoáng sản, nông, lâm, ngư nghiệp, công trường xây dựng (giao thông, thủy lợi, năng lượng).
  • Xe ô tô đăng ký, đăng kiểm tại Việt Nam nhưng hoạt động tại nước ngoài liên tục từ 30 ngày trở lên.
  • Xe ô tô bị mất trộm trong thời gian từ 30 ngày trở lên.

– Các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 70/2021/TT-BTC không chịu phí nếu có đủ hồ sơ đáp ứng các quy định tại Điều 9 Thông tư này. Trường hợp xe ô tô đó đã được nộp phí sử dụng đường bộ, chủ phương tiện sẽ được trả lại số phí đã nộp (áp dụng cho xe ô tô bị hủy hoại; bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe không tiếp tục lưu hành) hoặc được trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau (áp dụng đối với xe ô tô vẫn tiếp tục được lưu hành) tương ứng với thời gian không sử dụng đường bộ.

– Không áp dụng khoản 2 Điều 2 Thông tư 70/2021/TT-BTC đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.

– Chưa thu phí đối với xe ô tô mang biển số nước ngoài (bao gồm cả trường hợp xe được cấp đăng ký và biển số tạm thời) được cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn theo quy định của pháp luật.

Mức tính phí sử dụng đường bộ tại Việt Nam?

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định về mức thu phí như sau:

Mức thu phí sử dụng đường bộ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 70/2021/TT-BTC.

Trường hợp số tiền phí phải nộp là số tiền lẻ thì tổ chức thu phí tính tròn số theo nguyên tắc số tiền phí lẻ dưới 500 đồng thì tính tròn xuống, số tiền phí lẻ từ 500 đồng đến dưới 1.000 đồng thì tính tròn lên 1.000 đồng.

Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 70/2021/TT-BTC như sau:

Phụ lục I

BIỂU MỨC THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

– Mức thu phí (trừ quy định tại điểm 2 và điểm 3 dưới đây)

STTLoại phương tiện chịu phíMức thu (nghìn đồng)
1 tháng3 tháng6 tháng12 tháng18 tháng24 tháng30 tháng
1Xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân, hộ kinh doanh.1303907801.5602.2803.0003.660
2Xe chở người dưới 10 chỗ (trừ xe quy định tại điểm 1 nêu trên); xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ dưới 4.000 kg; các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng (bao gồm cả xe đưa đón học sinh, sinh viên, công nhân được hưởng chính sách trợ giá như xe buýt); xe chở hàng và xe chở người 4 bánh có gắn động cơ.1805401.0802.1603.1504.1505.070
3Xe chở người từ 10 chỗ đến dưới 25 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 8.500 kg2708101.6203.2404.7306.2207.600
4Xe chở người từ 25 chỗ đến dưới 40 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 8.500 kg đến dưới 13.000 kg3901.1702.3404.6806.8308.99010.970
5Xe chở người từ 40 chỗ trở lên; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 13.000 kg đến dưới 19.000 kg; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo đến dưới 19.000 kg5901.7703.5407.08010.34013.59016.600
6Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg7202.1604.3208.64012.61016.59020.260
7Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 27.000 kg đến dưới 40.000 kg1.0403.1206.24012.48018.22023.96029.270
8Xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 40.000 kg trở lên1.4304.2908.58017.16025.05032.95040.240

Ghi chú:

– Mức thu của 01 tháng năm thứ 2 (từ tháng thứ 13 đến tháng thứ 24 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 92% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.

– Mức thu của 01 tháng năm thứ 3 (từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 30 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 85% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.

– Thời gian tính phí theo Biểu nêu trên tính từ khi đăng kiểm xe, không bao gồm thời gian của chu kỳ đăng kiểm trước. Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí của chu kỳ trước thì phải nộp bổ sung tiền phí của chu kỳ trước, số tiền phải nộp = Mức thu 01 tháng x Số tháng phải nộp của chu kỳ trước.

– Khối lượng toàn bộ là: Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông ghi trên giấy chứng nhận kiểm định của phương tiện.

Xe đăng kiểm lần đầu thì xác định thời gian tính phí sử dụng đường bộ như thế nào?
Xe đăng kiểm lần đầu thì xác định thời gian tính phí sử dụng đường bộ như thế nào?

Mức thu phí đối với xe của lực lượng quốc phòng

STTLoại phương tiệnMức thu
(nghìn đồng/năm)
1Xe ô tô con quân sự1.000
2Xe ô tô vận tải quân sự1.500

Mức thu phí đối với xe của lực lượng công an

STTLoại phương tiệnMức thu
(nghìn đồng/năm)
1Xe dưới 7 chỗ ngồi1.000
2Xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở lên, xe khách, xe vận tải, xe ô tô chuyên dùng1.500

Xe đăng kiểm lần đầu thì xác định thời gian tính phí sử dụng đường bộ như thế nào?

Xe đăng kiểm lần đầu thì xác định thời gian tính phí sử dụng đường bộ như thế nào? Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 70/2021/TT-BTC  quy định về phương thức tính, nộp phí như sau:

– Đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe của lực lượng quốc phòng, công an quy định tại khoản 2 Điều này).

– Đối với xe đăng kiểm lần đầu, thời điểm tính phí sử dụng đường bộ tính từ ngày phương tiện được cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm. Đối với xe cải tạo, chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu từ tổ chức sang cá nhân (và ngược lại) thì mức thu phí tính từ ngày chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu theo Giấy đăng ký mới của xe.

– Phí sử dụng đường bộ tính theo năm, tháng hoặc theo chu kỳ đăng kiểm của xe. Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí. Cụ thể như sau:

  • Tính, nộp phí theo chu kỳ đăng kiểm
  • Đối với xe ô tô có chu kỳ đăng kiểm từ 01 năm trở xuống: Chủ phương tiện thực hiện nộp phí sử dụng đường bộ cho cả chu kỳ đăng kiểm và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.

Ví dụ 1: Xe ô tô của ông A có chu kỳ đăng kiểm 06 tháng (từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022). Ngày 01 tháng 01 năm 2022, ông A mang xe đến đăng kiểm, nộp phí sử dụng đường bộ cho đơn vị đăng kiểm. Đơn vị đăng kiểm thực hiện đăng kiểm xe, thu phí sử dụng đường bộ và cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 06 tháng.

  • Đối với xe ô tô có chu kỳ đăng kiểm trên 01 năm (18 tháng, 24 tháng và 30 tháng): Chủ phương tiện phải nộp phí sử dụng đường bộ theo năm (12 tháng) hoặc nộp cho cả chu kỳ đăng kiểm (18 tháng, 24 tháng và 30 tháng).

+ Trường hợp nộp phí theo chu kỳ đăng kiểm (18 tháng, 24 tháng và 30 tháng): Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với chu kỳ đăng kiểm. Hết thời hạn nộp phí (chu kỳ đăng kiểm), chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm để đăng kiểm và nộp phí cho chu kỳ đăng kiểm tiếp theo.

+ Trường hợp nộp phí theo năm (12 tháng): Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí 12 tháng. Hết thời hạn nộp phí (12 tháng), chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm nộp phí và được cấp Tem nộp phí của thời gian tiếp theo (12 tháng hoặc thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm).

Ví dụ 2: Xe ô tô của ông B có chu kỳ đăng kiểm 30 tháng (từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2024). Ngày 01 tháng 01 năm 2022, ông B mang xe đến đăng kiểm. Ông B được lựa chọn nộp phí 01 năm (12 tháng) hoặc nộp phí cho cả chu kỳ đăng kiểm (30 tháng).

+ Trường hợp ông B nộp phí cho cả chu kỳ đăng kiểm, được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 30 tháng.

+ Trường hợp ông B chọn nộp phí theo năm: Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ có thời gian 12 tháng. Ngày 01 tháng 01 năm 2023, ông B phải đến nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian tiếp theo 12 tháng (hoặc nộp cho thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm là 18 tháng) và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian nộp phí tương ứng (12 tháng hoặc 18 tháng). Nếu nộp phí 12 tháng thì đến ngày 01 tháng 01 năm 2024, ông B phải đến nộp phí cho thời gian 06 tháng còn lại (từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến ngày 30 tháng 6 năm 2024) và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 06 tháng. Ngày 01 tháng 7 năm 2024, ông B đến đăng kiểm xe và nộp phí cho chu kỳ tiếp theo.

  • Trường hợp chủ phương tiện đến đăng kiểm sớm hơn hoặc chậm hơn thời gian theo chu kỳ đăng kiểm quy định, đơn vị đăng kiểm kiểm tra xe và tính tiền phí sử dụng đường bộ nối tiếp từ thời điểm cuối của khoảng thời gian đã nộp phí sử dụng đường bộ lần trước cho đến hết chu kỳ kiểm định của kỳ tiếp theo (nếu chu kỳ kiểm định tiếp theo trên 12 tháng, chủ phương tiện có thể nộp đến 12 tháng hoặc nộp cả chu kỳ đăng kiểm). Trường hợp thời gian tính phí không tròn tháng thì số phí phải nộp sẽ tính bằng số ngày lẻ chia 30 ngày nhân với mức phí của 01 tháng.

Ví dụ 3: Về trường hợp đăng kiểm sớm, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi của ông C có chu kỳ đăng kiểm 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến ngày 31 tháng 8 năm 2022. Ngày 01 tháng 3 năm 2022, ông C mang xe đến đăng kiểm và nộp phí 06 tháng. Theo định kỳ thì đến ngày 31 tháng 8 năm 2022 ông C mới phải đến đăng kiểm xe nhưng vì lý do nào đó ngày 21 tháng 8 năm 2022 ông C mang xe đến đăng kiểm và nộp phí (đăng kiểm sớm 10 ngày).

+ Đơn vị đăng kiểm thực hiện đăng kiểm xe và cấp Tem đăng kiểm cho chu kỳ 06 tháng tiếp theo tính từ ngày 21 tháng 8 năm 2022 đến ngày 20 tháng 02 năm 2023. Do ông C đã nộp phí tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2022 nên đơn vị đăng kiểm sẽ tính và thu phí sử dụng đường bộ từ ngày 01 tháng 9 năm 2022 đến ngày 20 tháng 02 năm 2023 (05 tháng 20 ngày), cụ thể như sau:

Số phí phải nộp = 5 tháng x 130.000 đồng/tháng + (20/30) tháng x 130.000 đồng/tháng = 736.670 đồng.

Ví dụ 4: Về trường hợp đăng kiểm muộn, vẫn các giả định như trường hợp ví dụ 3 nêu trên nhưng đến ngày 15 tháng 9 năm 2022, ông C mới mang xe đến đăng kiểm (đăng kiểm chậm 15 ngày).

Đơn vị đăng kiểm kiểm tra và cấp Tem đăng kiểm 06 tháng tính từ ngày 15 tháng 9 năm 2022 đến ngày 14 tháng 3 năm 2023. Do ông C mới nộp phí đến ngày 31 tháng 8 năm 2022 nên đơn vị đăng kiểm sẽ tính và thu phí sử dụng đường bộ từ ngày 01 tháng 9 năm 2022 đến ngày 14 tháng 3 năm 2023 (06 tháng 15 ngày), cụ thể như sau:

Số phí phải nộp = 6 tháng x 130.000 đồng/tháng + (15/30) tháng x 130.000 đồng/tháng = 845.000 đồng.

  • Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí sử dụng đường bộ của các chu kỳ đăng kiểm trước theo thời hạn quy định thì ngoài số phí phải nộp cho chu kỳ tiếp theo, chủ phương tiện còn phải nộp số phí chưa nộp của chu kỳ trước. Trường hợp chu kỳ đăng kiểm có thời gian trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 thì thời điểm xác định phí tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Đơn vị đăng kiểm sẽ truy thu số phí phải nộp của chu kỳ trước, số phí phải nộp bằng mức thu phí của 01 tháng nhân với thời gian nộp chậm.
  • Trường hợp chủ phương tiện muốn nộp phí cho thời gian dài hơn chu kỳ đăng kiểm, đơn vị đăng kiểm thu phí và cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.
  • Đối với các xe bị tịch thu, bị thu hồi bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; xe của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; xe của lực lượng quốc phòng, công an thanh lý; xe thế chấp bị ngân hàng thu hồi mà trong thời gian bị tịch thu, thu hồi, chờ thanh lý không đăng kiểm để lưu hành sau đó được bán phát mại, thanh lý thì chủ mới của phương tiện chỉ phải nộp phí sử dụng đường bộ từ thời điểm mang xe đi đăng kiểm để lưu hành. Khi đăng kiểm lưu hành, chủ phương tiện phải xuất trình cho cơ quan đăng kiểm các giấy tờ liên quan như: Quyết định tịch thu hoặc thu hồi của cấp có thẩm quyền; Quyết định thu hồi tài sản thế chấp; Quyết định cho phép thanh lý tài sản đối với các tài sản thuộc sở hữu của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng quốc phòng, công an; Biên bản hoặc hợp đồng thực hiện hoàn tất thủ tục mua tài sản được bán thanh lý, bán đấu giá.

+ Trường hợp xe bán thanh lý, phát mại đã nộp phí qua thời điểm đi đăng kiểm lại để lưu hành thì chủ phương tiện nộp phí tính từ thời điểm nối tiếp theo kỳ hạn đã nộp phí của chu kỳ trước.

  • Nộp phí theo năm dương lịch

+ Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu nộp phí theo năm dương lịch gửi thông báo bằng văn bản (lần đầu hoặc khi phát sinh tăng, giảm phương tiện) đến đơn vị đăng kiểm và thực hiện nộp phí theo năm dương lịch đối với các phương tiện của mình.

+ Hàng năm, trước ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo, chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm nộp phí cho năm tiếp theo. Khi thu phí, đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho từng xe tương ứng thời gian nộp phí.

Ví dụ 5: Doanh nghiệp A có văn bản gửi đơn vị đăng kiểm Y về việc nộp phí cho 10 xe của mình theo năm dương lịch 2022 thì trước ngày 01 tháng 01 năm 2022, Doanh nghiệp A phải đến đơn vị Y nộp phí cho năm 2022 và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho 10 xe (từng xe) của doanh nghiệp.

  • Nộp phí theo tháng

+ Doanh nghiệp có số phí phải nộp từ 30 triệu đồng/tháng trở lên được thực hiện nộp phí theo tháng. Doanh nghiệp có văn bản (lần đầu hoặc khi phát sinh tăng, giảm phương tiện) gửi đơn vị đăng kiểm và thực hiện nộp phí đối với các phương tiện của mình. Hàng tháng, trước ngày 01 của tháng tiếp theo, doanh nghiệp phải đến đơn vị đăng kiểm (đã đăng ký nộp phí theo tháng) nộp phí cho tháng tiếp theo. Khi thu phí, tổ chức thu phí cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng thời gian nộp phí.

Ví dụ 6: Doanh nghiệp B có 50 xe ô tô, số phí phải nộp hàng tháng là 30 triệu đồng/tháng thì doanh nghiệp B được nộp phí theo tháng. Để thực hiện nộp phí tháng 9 năm 2022 thì trước ngày 01 tháng 9 năm 2022, doanh nghiệp B phải có văn bản gửi đơn vị đăng kiểm X và thực hiện nộp phí đối với 50 xe; sau khi nộp phí, chủ phương tiện được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ của tháng 9 năm 2022. Hàng tháng, trước ngày 01 của tháng tiếp theo, doanh nghiệp B đến nộp phí cho xe của mình.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề Xe đăng kiểm lần đầu thì xác định thời gian tính phí sử dụng đường bộ như thế nào?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tạm dừng công ty; mẫu đơn xin giải thể công ty; Thủ tục tặng cho nhà đất của CSGT.

Hãy liên hệ hotline: 0833102102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Tổ chức thu phí sử dụng đường bộ?

– Tổ chức thu phí bao gồm:
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam thu phí đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.
b) Các đơn vị đăng kiểm thu phí đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an quy định tại điểm a Khoản này) nộp về Cục Đăng kiểm Việt Nam để Cục Đăng kiểm Việt Nam khai, nộp phí theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Quy định về các chứng từ thu phí như thế nào?

– Khi thu phí, tổ chức thu phí phải lập và cấp biên lai thu phí cho người nộp phí theo quy định tại Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
– Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp vé “phí đường bộ toàn quốc” cho xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an khi cấp biên lai thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Đối tượng được miễn phí sử dụng đường bộ?

Miễn phí sử dụng đường bộ đối người nộp phí cho các phương tiện sau:
– Xe cứu thương.
– Xe chữa cháy.
– Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ gồm:
a) Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác).
b) Các xe liên quan phục vụ tang lễ (bao gồm xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ mà trên Giấy đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ lễ tang. Đơn vị phục vụ lễ tang phải có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động lễ tang (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe theo từng loại) gửi đơn vị đăng kiểm (khi đăng kiểm xe).
– Xe chuyên đùng phục vụ quốc phòng bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số: Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe và một số loại xe chuyên dùng khác mang biển số màu đỏ).
– Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của công an nhân dân bao gồm:
a) Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”.
b) Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.
c) Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.
d) Xe ô tô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ.
đ) Xe ô tô chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn.
e) Xe ô tô đặc chủng (xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe ô tô đặc chủng khác của Bộ Công an).

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment