Biển hết tốc độ tối đa cho phép theo quy định của pháp luật

by Trúc Hà
Biển hết tốc độ tối đa cho phép theo quy định của pháp luật

Chào CSGT, hôm trước khi đang lưu thông trên đường thì tôi bị cảnh sát giao thông thổi phạt vì lỗi chạy xe quá tốc độ quy định trên biển báo. Cho tôi hỏi lỗi phạt như vậy có đúng không? Vậy khi nào các biển báo này hết hiệu lực? Mong được tư vấn.

Chào bạn, để giải đáp thắc mắc trên mời bạn kham khảo bài viết sau đây CSGT sẽ giải đáp thắc mắc này cho các bạn!

Căn cứ pháp lý

Các loại biển báo tốc độ hiện nay

Đối với các lái xe khi tham gia giao thông, điều khiển phương tiện theo đúng quy định trong biển báo tốc độ là điều kiện bắt buộc để đảm bảo an toàn cũng như tránh bị xử phạt. Hiện nay, quy định và mức phạt hành vi vi phạm tốc độ dựa theo Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT và Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Các biển báo tốc độ cho phép

– Biển báo tốc độ tối đa cho phép

Hiệu lực biển báo tốc độ tối đa bắt đầu từ vị trí đặt biển báo số 127 đến vị trí đặt biển số 134 (Biển báo hết hạn chế tốc độ tối đa).

Ký hiệu biển báo: Biển báo tốc độ tối đa có dạng hình tròn với viền màu đỏ, nền biển báo có màu trắng, phía trong biển báo có in các ký tự số tương ứng với tốc độ tối đa được phép chạy trên đoạn đường đó.

Biển báo tốc độ tối đa cho phép mang số hiệu 127

Biển P.127 là loại biển báo hạn chế tốc độ , có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới chạy vượt quá tốc độ mà số ghi trên biển được đặt tại tuyến đường đó, trừ các phương tiện ưu tiên. Người điều khiển phương tiện căn cứ vào điều kiện cụ thể khác như khí hậu thời tiết tình trạng mặt đường, tình hình giao thông, phương tiện, điều kiện sức khỏe để điều khiển phương tiện với tốc độ phù hợp, an toàn và không quá giá trị ghi trên biển.

Loại biển báo này thường dùng làm biển báo tốc độ trong khu đông dân cư, những đoạn đường đông xe qua lại, công trình, cần hạn chế tốc độ của các phương tiện đi lại.

Nếu chạy vượt quá tốc độ ghi trên biển này là vi phạm và bị thổi phạt.

Nhóm biển số P.127 còn có các loại biển báo tốc độ mang số hiệu:

Biển P.127 a : Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm, nhằm mục đích nâng cao tốc độ vận hành khi đường ít xe chạy.

Biển P.127b : Biển ghép tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường. Nếu chỉ sử dụng biển đặt bên đường hoặc trên cột cần vươn hay giá long môn, sử dụng biển số P.127b. Xe chạy trên làn nào phải tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên làn đường đó.

Biển P.127c : Biển ghép tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện, trên từng làn đường”. Các loại phương tiện phải đi đúng làn đường và tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên làn đường đó.

– Biển báo khu đông dân cư

Theo Quy chuẩn biển báo hiệu đường bộ 41/2019 chính thức có hiệu lực từ 1/7/2020, biển R.420 báo hiệu khu đông dân cư cũng đồng thời quy định tốc độ tối đa cho phép với tất cả mọi phương tiện lưu thông trên đoạn đường. Cụ thể với:

  • Đường đôi có dải phân cách giữa, đường một chiều có 2 làn xe cơ giới trở lên: Được chạy với tốc độ tối đa là 60 km/h.
  • Đường hai chiều không có dải phân cách giữa, đường một chiều có một làn xe cơ giới: Được chạy tối đa 50 km/h.

– Biển tốc độ tối thiểu cho phép

Hiệu lực biển báo tốc độ tối thiểu cho phép bắt đầu từ vị trí đặt biển R.306 đến khi thấy biển số R.307 “Biển báo hết đoạn đường hạn chế tốc độ tối thiểu”. Hoặc gặp biển số 135 “Biển báo hết tất cả các lệnh cấm”, thì ngay lúc này các xe được phép chạy chậm hơn trị số ghi trên biển báo nhưng không được gây cản trở các xe khác tham gia giao thông.

Ký hiệu biển báo: Biển báo tốc độ tối thiểu được quy định có hình dạng tròn, nền màu xanh và chữ số màu trắng.

Biển báo có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới chạy với tốc độ thấp hơn số được ghi trên biển. Đơn vị cũng là km/h.

Những loại xe cơ giới được sản xuất mà có tốc độ tối đa thấp hơn giá trị ghi trên biển thì sẽ không được phép đi vào đường này.

Nếu không đạt tốc độ tối thiểu đã ghi trên biển báo tốc độ sẽ không được phép đi vào đoạn đường này.

Loại các biển báo bắn tốc độ loại này thường áp dụng trên những đoạn đường ở ngoài khu đông dân cư, xe chạy với tốc độ cao.

Nếu chạy với tốc độ thấp hơn thì đã vi phạm và bị thổi phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Biển hết tốc độ tối đa cho phép theo quy định của pháp luật
Biển hết tốc độ tối đa cho phép theo quy định của pháp luật

Các loại biển báo hết hạn chế tốc độ giới hạn

– Biển báo hết hạn chế tốc độ tối đa

Biển báo hết hạn chế tốc độ tối đa gồm các loại biển báo sau:

Biển số DP.134 “Hết tốc độ tối đa cho phép” cho biết đã hết đoạn đường tốc độ tối đa. Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số P.127 hết tác dụng. Kể từ biển này, các xe được phép chạy với tốc độ tối đa đã quy định trong Luật Giao thông đường bộ.

Nếu khác trong cùng một đoạn đường có nhiều biển cấm, nếu thấy đặt biển báo số hiệu R.135 – “Hết tất cả các lệnh cấm”, tức mọi biển báo cấm trước đó đều hết tác dụng.

Biển số DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm”. Biển có giá trị báo hết đoạn đường mà nhiều biển báo cấm cùng hết hiệu lực. Biển báo này thông báo đã hết hiệu lệnh của tất cả các biển cấm trên đường được đặt trước biển này, kể cả những biển báo tốc độ tối đa, tối thiểu.

Biển số DP.127 “Biển hết tốc độ tối đa cho phép theo biển ghép”. Dạng biển này có 03 mẫu: DP.127a, DP.127b, DP.127c. Biển này có giá trị báo hết đoạn đường tốc độ tối đa cho phép theo biển ghép. Kể từ biển này, các xe được phép chạy với tốc độ tối đa đã quy định trong Luật Giao thông đường bộ.

– Biển báo hết khu đông dân cư

Biển báo R.421 “Hết khu đông dân cư”. Biển R.421 được đặt sau biển R.420, có ý nghĩa thông báo các phương tiện có thể chạy với tốc độ tối đa theo Luật giao thông đường bộ kể từ vị trí đặt biển.

– Biển báo hết hạn chế tốc độ tối thiểu

Biển báo hết hạn chế tốc độ tối thiểu có số hiệu R.307, báo hết đoạn đường tốc độ tối thiểu. Kể từ biển này các xe được phép chạy chậm hơn trị số ghi trên biển nhưng không được gây cản trở các xe khác.

Mức phạt vi phạm các lỗi chạy xe không đúng tốc độ quy định

Người điều khiển phương tiện vi phạm chạy quá tốc độ cho phép hoặc chậm hơn so với mức quy định đều có thể bị xử phạt vi phạm giao thông, căn cứ theo quy định về mức xử phạt của Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Đối với xe máy chạy quá tốc độ

Mức xử phạt đối với người điều khiển, người ngồi trên xe máy và các loại xe mô tô, xe gắn máy tượng tự phạm lỗi chạy quá tốc độ được quy định tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP cụ thể như sau:

– Đối với hành vi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/giờ đến dưới 10 km/giờ thì sẽ bị phạt tiền từ 200 ngàn đồng đến 300 ngàn đồng.

– Đối với hành vi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/giờ đến dưới 20 km/giờ thì sẽ bị phạt tiền từ 600 ngàn đồng đến 01 triệu đồng.

– Đối với hành vi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định từ 20 km/giờ trở lên thì sẽ bị phạt tiền từ 04 triệu đồng đến 05 triệu đồng

– Đối với hành vi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định thành nhóm từ hai xe trở lên thì sẽ bị phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 07 triệu đồng.

Ngoài phạt tiền, người điều khiển xe máy còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe với thời hạn như sau:

– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong khoảng từ 02 đến 04 tháng trong các trường hợp:

  • Điều khiển xe chạy quá tốc độ cho phép từ 10 km/giờ đến 20 km/giờ.
  • Điều khiển xe chạy quá tốc cho phép dẫn đến xảy ra tai nạn giao thông.
  • Điều khiển xe chạy quá tốc độ thành nhóm từ hai xe trở lên.

Đối với xe ô tô chạy quá tốc độ

Đối với trường hợp người điều khiển xe ô tô và các loại xe ô tô chạy quá tốc độ quy định thì căn cứ theo Điều 05 Nghị định 100/2019/NĐ-CP người điều khiển xe có thể bị phạt với mức phạt cụ thể như sau:

– Trường hợp người điều khiển xe chạy quá tốc độ cho phép từ 05 km/giờ đến 10 km/giờ thì bị phạt tiền từ 800 ngàn đồng đến 01 triệu đồng.

– Trường hợp người điều khiển xe chạy quá tốc độ cho phép từ 10 km/giờ đến 20 km/giờ thì bị phạt tiền từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng.

– Trường hợp người điều khiển xe chạy quá tốc độ cho phép từ 20 km/giờ đến 35 km/giờ thì bị phạt tiền từ 06 triệu đồng đến 08 triệu đồng.

– Trường hợp người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định mà gây tai nạn giao thông; chạy quá tốc độ rượt đuổi nhau khi tham gia giao thông đường bộ; hoặc điều khiển xe chạy quá 35 km/giờ trở lên thì sẽ phải chịu mức phạt từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng.

Người điều khiển xe ô tô khi chạy quá tốc độ cho phép sẽ phải chịu hình phạt bổ sung là tước giấy phép lái xe nếu vi phạm một trong các trước hợp sau đây:

– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 01 đến 03 tháng đối với trường hợp điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 20 km/giờ đến 35 km/giờ.

– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 02 đến 04 tháng đối với trường hợp

  • Điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 35 km/giờ trở lên.
  • Điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/giờ đến dưới 20 km/giờ dẫn đến gây tai nạn giao thông.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề “Biển hết tốc độ tối đa cho phép theo quy định của pháp luật”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, tạm dừng công ty, Thủ tục tặng cho nhà đất, tra cứu quy hoạch đất đai, thành lập công ty, đăng ký nhãn hiệu, … . Hãy liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Gây tai nạn giao thông do biển báo giao thông lỗi có bị xử phạt không?

Điều 24 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau:
“Khi đến gần đường giao nhau, người điều khiển phương tiện phải cho xe giảm tốc độ và nhường đường theo quy định sau đây:
Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi đến từ bên phải;
Tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi bên trái;
Tại nơi đường giao nhau giữa đường không ưu tiên và đường ưu tiên hoặc giữa đường nhánh và đường chính thì xe đi từ đường không ưu tiên hoặc đường nhánh phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên hoặc đường chính từ bất kỳ hướng nào tới.”

Hiệu lực của biển báo giao thông được quy định thế nào?

Theo Điều 4 Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT như sau:
Nếu đoạn đường đồng thời bố trí các hình thức báo hiệu có ý nghĩa khác nhau, người tham gia giao thông phải chấp hành loại hiệu lệnh theo thứ tự sau:
(1) Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.
(2) Hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
(3) Hiệu lệnh của biển báo hiệu giao thông.
(4) Hiệu lệnh của vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường.
Trường hợp có cả biển báo hiệu cố định và biển báo tạm thời có ý nghĩa khác nhau thì chấp hành hiệu lệnh của biển báo tạm thời.

Không chấp hành biển báo giao thông bị phạt bao nhiêu?

Theo Khoản 4 Điều 10 Luật giao thông đường bộ 2008
Điều 10: Hệ thống báo hiệu đường bộ
Biển báo hiệu đường bộ gồm năm nhóm, quy định như sau:
a) Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm;
b) Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra;
c) Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành;
d) Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết;
đ) Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment