Năm 2022, tính niên hạn xe ô tô chở hàng từ thời điểm nào?

by Ngọc Gấm
Năm 2022, tính niên hạn xe ô tô chở hàng từ thời điểm nào?

Chào CSGT , CSGT có thể giải đáp cho tôi hỏi về việc năm 2022, tính niên hạn xe ô tô chở hàng từ thời điểm nào? Mong CSGT giải đáp giúp cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn CSGT đã giải đáp cho tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho phía CSGT. Theo quy định tại Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định về niên hạn sử dụng đối với các loại xe ô tô thì xe ô tô chở hàng là một trong những loại xe phải đăng ký niên hạn. Vậy câu hỏi đặt ra là xe ô tô chở hàng là loại ô tô gì? Năm 2022, tính niên hạn xe ô tô chở hàng từ thời điểm nào?

Để có thể giải đáp thắc mắc về việc năm 2022, tính niên hạn xe ô tô chở hàng từ thời điểm nào?; mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của CSGT của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

Thế nào là xe ô tô chở hàng?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định về ô tô chở hàng như sau: Xe ô tô chở hàng là xe ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chuyên chở hàng hóa (xe ô tô tải).

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP ô tô chở hàng hiện nay gồm 2 loại:

  • Ô tô chở hàng (ô tô tải);
  • Ô tô chở hàng chuyên dùng (ô tô tải chuyên dùng).

Theo quy định tại Điều 3 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam QCVN 41:2019/BGTVT Báo hiệu đường bộ quy định về ô tô chở hàng như sau:

Ô tô tải (hay còn gọi là xe tải) là xe ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu để chuyên chở hàng hóa (bao gồm cả ô tô đầu kéo, ô tô kéo rơ moóc và các loại xe như xe PICK UP, xe tải VAN có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông từ 950 kg trở lên).

  • Ô tô đầu kéo kéo sơ-mi rơ-moóc là xe cơ giới chuyên chở hàng hóa mà thùng xe là sơ-mi rơ-moóc được thiết kế nối với ô tô đầu kéo và truyền một phần trọng lượng đáng kể lên ô tô đầu kéo và ô tô đầu kéo không có bộ phận chở hàng hóa hoặc chở người (ô tô đầu kéo là ôtô được thiết kế để kéo sơ-mi rơ-moóc).
  • Ô tô kéo rơ-moóc là xe ô tô được thiết kế để dành riêng kéo rơ-moóc hoặc là xe có kết cấu để kéo thêm rơ-moóc, có khối lượng cho phép kéo theo được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về ô tô tải chuyên dùng như sau: Ô tô chuyên dùng là ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng công dụng đặc biệt, bao gồm: ô tô quét đường, ô tô tưới nước; ô tô hút chất thải, ô tô ép rác; ô tô trộn vữa; ô tô trộn bê tông; ô tô bơm bê tông; ô tô cần cẩu; ô tô thang; ô tô khoan; ô tô cứu hộ giao thông; ô tô truyền hình lưu động, ô tô đo sóng truyền hình lưu động, ô tô kiểm tra và bảo dưỡng cầu, ô tô kiểm tra cáp điện ngầm, ô tô chụp X-quang, ô tô phẫu thuật lưu động và các loại ô tô tương tự.

Năm 2022, tính niên hạn xe ô tô chở hàng từ thời điểm nào?
Năm 2022, tính niên hạn xe ô tô chở hàng từ thời điểm nào?

Năm 2022, tính niên hạn xe ô tô chở hàng từ thời điểm nào?

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định về xác định niên hạn sử dụng của ô tô như sau:

– Niên hạn sử dụng của ô tô quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP được tính theo năm, kể từ năm sản xuất của ô tô và xác định căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:

  • Số nhận dạng của xe (số VIN);
  • Số khung của xe;
  • Các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của Nhà sản xuất;
  • Thông tin trên nhãn mác của Nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ô tô;
  • Hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước; Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo; Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; Chứng từ nhập khẩu.

– Ô tô không có ít nhất một trong những tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu tại khoản 1 của Điều 7 được coi là hết niên hạn sử dụng.

Như vậy niên hạn xe ô tô chở hàng được tính theo năm, kể từ năm sản xuất của ô tô và xác định căn cứ theo thứ tự ưu tiên theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 95/2009/NĐ-CP.

Xe ô tô chở hàng có niên hạn sử dụng là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định về niên hạn sử dụng như sau:

– Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.

– Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.

– Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002.

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định về thời điểm tính niên hạn sử dụng như sau:

– Niên hạn sử dụng của xe ô tô được tính bắt đầu từ năm sản xuất xe.

– Một số trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, niên hạn sử dụng được tính từ năm đăng ký xe ô tô lần đầu.

Trong đó ô tô cải tạo, ô tô chuyển đổi công năng sử dụng được hiểu như sau:

Niên hạn sử dụng đối với ô tô cải tạo, ô tô chuyển đổi công năng sử dụng được tính từ năm sản xuất ô tô trước khi chuyển đổi, cụ thể như sau:

  • Ô tô chở người quá niên hạn sử dụng được chuyển đổi thành ô tô chở hàng và phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở hàng là không quá 25 năm (theo khoản 1 Điều 4 của Nghị định 95/2009/NĐ-CP).
  • Ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái), ô tô chở người chuyên dùng chuyển đổi thành ô tô chở người dưới 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) và phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở người là không quá 20 năm (theo khoản 2 Điều 4 của Nghị định 95/2009/NĐ-CP).
  • Ô tô chở hàng chuyển đổi thành ô tô chuyên dùng và phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở hàng là không quá 25 năm (theo khoản 1 Điều 4 của Nghị định 95/2009/NĐ-CP).
  • Ô tô chuyên dùng, ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) chuyển đổi thành ô tô chở hàng phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở hàng là không quá 25 năm (theo khoản 1 Điều 4 của Nghị định 95/2009/NĐ-CP).
  • Ô tô chở hàng đã chuyển đổi thành ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 và phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở người chuyển đổi công năng là không quá 17 năm (theo điểm c khoản 1 Điều 4 của Nghị định 95/2009/NĐ-CP).

Như vậy niên hạn sử dụng của xe ô tô chở hàng không quá 25 năm.

Không đăng ký niên hạn xe ô tô bị phạt bao nhiêu?

Theo quy định tại Nghị định 100/2019-NĐ-CP quy định về việc xử phạt việc không đăng ký niên hạn xe ô tô như sau:

Đối với người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô:

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng); và bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

Đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải:

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải đối với hành vi vi phạm sau đây: Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng, niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký; và bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách).

Đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô:

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Đưa phương tiện quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 6 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề Năm 2022, tính niên hạn xe ô tô chở hàng từ thời điểm nào?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến hạch toán thuế độc lập; kê khai thuế cho chi nhánh hạch toán độc lập của CSGT.

Hãy liên hệ hotline: 0833102102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Ý nghĩa của việc xét niên hạn xe?

Bất cứ một sản phẩm nào đều có thời gian sử dụng, nếu quá thời hạn sử dụng thì buộc phải bỏ đi và thay thế cái mới để đảm bảo an toàn và xe ô tô cũng là một loại sản phẩm như thế. Có 2 ý nghĩa của việc xét niên hạn xe:
– Giúp loại bỏ được những chiếc xe đã quá cũ quá niên hạn không còn đảm bảo an toàn cho việc lưu thông trên đường cũng như chuyên chở hàng hóa hoặc hành khách.
– Hệ thống khí thải của xe sau một thời gian sử dụng chắc chắn đã có nhiều hư hỏng hoặc không còn phù hợp với những yêu cầu của các cơ quan quản lý, chính vì thế mà chúng cần được loại bỏ để đảm bảo môi trường không khí không bị ô nhiễm.

Xe hết niên hạn sử dụng có bị tịch thu?

Hiện nay, theo Điều 15 Thông tư 58/2020/TT-BCA, xe hết niên hạn sử dụng thuộc một trong các trường hợp bị thu hồi giấy đăng ký xe và biển số xe.
Cũng theo Điều 17 Thông tư 58, căn cứ danh sách ô tô hết niên hạn sử dụng tại thông báo của Cục Đăng kiểm Việt Nam, cơ quan đăng ký xe sẽ thông báo cho chủ xe về việc thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày được thông báo mà chủ xe không tự giác nộp lại đăng ký, biển số xe thì cơ quan đăng ký xe sẽ thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký quản lý xe và thông báo cho Công an các đơn vị, địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật.

Những lưu ý khi xác định niên hạn xe?

– Ô tô không có ít nhất một trong những tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu trên sẽ được coi là hết niên hạn sử dụng.
– Khi phát sịnh các loại ô tô khác chưa được nêu trong các quy định trên thì các đơn vị Đăng kiểm báo cáo Cục ĐKVN để được hướng dẫn cụ thể.
– Quy định nêu trên không áp dụng đối với xe ô tô của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.

Rate this post

You may also like

Leave a Comment