Xe biển vàng có cần phù hiệu không?

by Ngọc Gấm
Xe biển vàng có cần phù hiệu không?

Chào CSGT, Gia đình tôi có một chiếc xe ô tô nay muốn đem xe đi kinh doanh chổ xe khách. Luật sư cho tôi hỏi xe biển vàng có cần phù hiệu không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư đã giải đáp cho tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho phía CSGT. Quy định gắn phù hiệu xe biển vàng đã được ban hành từ lâu; thế nhưng nhiều chủ xe kinh doanh vận tải vẫn không nắm rõ quy định này. Dù là lý do gì đi chăng nữa việc không chấp hành quy định gắn phù hiệu ô tô cũng sẽ bị cơ quan chức năng, thanh tra giao thông xử phạt.

Để có thể giải đáp thắc mắc về vấn đề xe biển vàng có cần phù hiệu không?; mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của CSGT của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

Biển số vàng là gì?

Theo điểm đ khoản 6 Điều 25 Thông tư 58, biển số vàng được áp dụng đối với xe hoạt động kinh doanh vận tải.

Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;

Biển số xe vàng có đặc điểm như sau:

  • Nền vàng;
  • Chữ cái sử dụng là A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z .
  • Chữ và số màu đen.

Lưu ý: Biển biển số xe màu vàng, chữ đỏ được cấp cho xe của khu kinh tế cửa khẩu quốc tế hoặc các khu kinh tế, thương mại đặc biệt; nó khác với biển số xe vàng dành cho xe hoạt động kinh doanh vận tải.

Phù hiệu xe là gì?

– Phù hiệu là mẫu giấy hoặc mẫu tem mà những xe hoạt động kinh doanh vận tải hiện nay bắt buộc phải dán khi lưu thông trên đường.

Căn cứ Nghị định 10/2020/NĐ-CP, những loại xe kinh doanh vận tải sau đây phải dán phù hiệu:

– Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định: Dán phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”

– Xe ô tô sử dụng để vận tải trung chuyển hành khách: Dán phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN”

– Xe buýt: Dán phù hiệu “XE BUÝT”

– Xe taxi: Dán phù hiệu “XE TAXI”

– Xe ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng: Dán phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG”

– Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng:

+ Công-ten-nơ: Dán phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ”

+ Xe ô tô đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc: Dán phù hiệu “XE ĐẦU KÉO”

+ Xe ô tô tải và xe taxi tải: Dán phù hiệu “XE TẢI”

Các phù hiệu này được cấp theo mẫu; và phải được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định.

Xe biển vàng có cần phù hiệu không?
Xe biển vàng có cần phù hiệu không?

Xe biển vàng có cần phù hiệu không?

Xe biển vàng có cần phù hiệu không? xe biển số vàng là loại xe hoạt động kinh doanh vận tải nên việc gắn phù hiệu là bắt buộc.

– Đơn vị kinh doanh có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được cấp phù hiệu phù hợp với loại hình kinh doanh đã được cấp phép; và đảm bảo nguyên tắc sau:

  • Tại một thời điểm, mỗi xe chỉ được cấp; và sử dụng một loại phù hiệu; hoặc biển hiệu tương ứng với một loại hình kinh doanh vận tải;
  • Xe ô tô có phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ” được vận chuyển công-ten- nơ; và hàng hóa khác. Xe có phù hiệu “XE TẢI”; hoặc “XE ĐẦU KÉO” không được vận chuyển công-ten-nơ;
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định được Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến cấp phù hiệu xe ô tô trung chuyển.

– Thời hạn có giá trị của phù hiệu

– Phù hiệu cấp cho xe ô tô kinh doanh vận tải, phù hiệu cấp cho xe trung chuyển có giá trị 07 năm hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải (thời gian đề nghị trong khoảng từ 01 năm đến 07 năm) và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện;

– Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Tết Nguyên đán có giá trị không quá 30 ngày; các dịp Lễ, Tết dương lịch và các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng có giá trị không quá 10 ngày.

Phạt lỗi xe biển vàng có cần phù hiệu

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đối với xe kinh doanh vận tải không dán phù hiệu mà lưu thông trên đường, không chỉ tài xế bị phạt mà ngay cả chủ xe cũng đồng thời bị xử phạt theo các mức sau:

Phương tiệnMức phạt lỗi không gắn phù hiệu
Người điều khiển phương tiệnChủ xe
Cá nhânTổ chức
Xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự05 – 07 triệu đồng(Điểm b khoản 7 Điều 23)Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng(Điểm a khoản 8 Điều 23)06 – 08 triệu đồng(Điểm h khoản 9 Điều 30)12 – 16 triệu đồng(Điểm h khoản 9 Điều 30)
Xe ô tô tải, máy kéo (cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa05 – 07 triệu đồng(Điểm d khoản 6 Điều 24)Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng(Điểm a khoản 8 Điều 23)06 – 08 triệu đồng(Điểm h khoản 9 Điều 30)12 – 16 triệu đồng(Điểm h khoản 9 Điều 30)

Đối với lỗi gắn phù hiệu xe đã hết giá trị sử dụng

Hiện nay, giá trị sử dụng của phù hiệu xe theo khoản 2 Điều 22 Nghị định 10/2020 như sau:

– 07 năm: Phù hiệu cấp cho xe ô tô kinh doanh vận tải, phù hiệu cấp cho xe trung chuyển;

– Theo thời gian đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải: Từ 01 – 07 năm nhưng không quá niên hạn sử dụng của phương tiện;

– Không quá 30 ngày: Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Tết Nguyên đán;

– Không quá 10 ngày: Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Lễ, Tết dương lịch và các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng.

Lỗi sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp

Cũng theo Nghị định 10/2020, việc cấp phù hiệu xe sẽ do Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh vận tải cho cơ sở kinh doanh đó thực hiện. Do đó, nếu phù hiệu được cấp bởi cơ quan khác sẽ bị coi là không đúng thẩm quyền. Với các lỗi này, người điều khiển phương tiện và chủ xe đều bị xử phạt như lỗi không gắn phù hiệu cho xe.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề “Xe biển vàng có cần phù hiệu không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tạm dừng công ty; mẫu đơn xin giải thể công ty; Đăng ký hộ kinh doanh của CSGT.

Hãy liên hệ hotline: 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu?

a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Nghị định;
b) Bản sao giấy đăng ký xe ô tô hoặc bản sao giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô của cơ quan cấp đăng ký. Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải; thì xuất trình thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Phù hiệu được cấp lại khi nào?

Phù hiệu được cấp lại khi hết hạn; khi bị mất hoặc bị hư hỏng, khi thay đổi chủ sở hữu phương tiện hoặc thay đổi đơn vị kinh doanh vận tải. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp lại phù hiệu thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này. Thời hạn của phù hiệu được cấp lại theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp cấp lại phù hiệu khi hết hạn; đơn vị kinh doanh vận tải được đề nghị cấp lại phù hiệu trong khoảng thời gian 15 ngày tính đến ngày hết hạn phù hiệu.

Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu khi nào?

a) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu đối với tất cả phương tiện của đơn vị kinh doanh vận tải khi đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải;
b) Thu hồi phù hiệu; biển hiệu của phương tiện vi phạm đối với trường hợp khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của mỗi phương tiện trong 01 tháng cho thấy có từ 05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ từ 05 km/h trở xuống);
c) Thu hồi phù hiệu của các xe ô tô kinh doanh vận tải theo tuyến cố định khi doanh nghiệp; hợp tác xã không hoạt động kinh doanh vận tải trên tuyến trong thời gian 60 ngày liên tục.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment