Xe máy đi sai làn đường phạt bao nhiêu tiền?

by Ngọc Gấm
Xe máy đi sai làn đường phạt bao nhiêu tiền?

Chào CSGT , CSGT có thể giải đáp cho tôi hỏi về việc xe máy đi sai làn đường phạt bao nhiêu tiền?? Mong CSGT giải đáp giúp cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn CSGT đã giải đáp cho tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho phía CSGT. Việt Nam là một trong những nước có nhiều xe máy nhất trên thế giới, chính vì thế mà tại Việt Nam các sai phạm khi tham gia giao thông của loại phương tiện này trở nên khá phổ biến. Tại Việt Nam một trong những lỗi vi phạm giao thông mà phía CSGT thường hay xử phạt nhất đó chính là lỗi đi sai làn đường. Vậy theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp xe máy đi sai làn đường phạt bao nhiêu

Để có thể giải đáp thắc mắc về quy định về việc xe máy đi sai làn đường phạt bao nhiêu tiền?; mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của CSGT của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

Hệ thống báo hiệu đường bộ tại Việt Nam được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về hệ thống báo hiệu đường bộ như sau:

– Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông,biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn.

– Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông quy định như sau:

  • Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở các hướng dừng lại;
  • Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được đi;
  • Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điểu khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều khiển giao thông.

– Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau:

  • Tín hiệu xanh là được đi;
  • Tín hiệu đỏ là cấm đi;
  • Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.

– Biển báo hiệu đường bộ gồm năm nhóm, quy định như sau:

  • Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm;
  • Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra;
  • Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành;
  • Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết;
  • Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.

– Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại.

– Cọc tiêu hoặc tường bảo vệ được đặt ở mép các đoạn đường nguy hiểm để hướng dẫn cho người tham gia giao thông biết phạm vi an toàn của nền đường và hướng đi của đường.

– Rào chắn được đặt ở nơi đường bị thắt hẹp, đầu cầu, đầu cống, đầu đoạn đường cấm, đường cụt không cho xe, người qua lại hoặc đặt ở những nơi cần điều khiển, kiểm soát sự đi lại.

– Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về báo hiệu đường bộ.

Chấp hành báo hiệu đường bộ sao cho đúng quy định pháp luật?

Theo quy định tại Điều 11 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về chấp hành báo hiệu đường bộ như sau:

– Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.

– Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

– Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.

– Tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.

Những nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường thì phải giảm tốc độ, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn.

Xe máy đi sai làn đường phạt bao nhiêu tiền?
Xe máy đi sai làn đường phạt bao nhiêu tiền?

Quy định về sử dụng làn đường khi tham gia giao thông đường bộ

Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về làn đường như sau: Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn.

Theo quy định tại Điều 13 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về sử dụng làn đường tại Việt Nam như sau:

– Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.

– Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.

– Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.

Xe máy đi sai làn đường phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt xe máy đi sai làn đường như sau:

– Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng: Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;

– Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng: Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;

– Phạt tiền từ 4.000.000 – 5.000.000 đồng: Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này; và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng.

Như vậy tuỳ theo hành vi và tính chất hành vi vi phạm mà có thể bị xử phạt thấp nhất là bị hạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng và hình phạt cao nhất là bị phạt tiền từ 4.000.000 – 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề Xe máy đi sai làn đường phạt bao nhiêu tiền?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tạm dừng công ty; lệ phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất; mẫu đơn xin giải thể công ty; của CSGT.

Hãy liên hệ hotline: 0833102102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Xe ô tô đi sai làn đường phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt xe ô tô đi sai làn đường như sau:
– Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng: Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép.
– Phạt từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng: Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;
– Phạt từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng:
+ Điều khiển xe đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
+ Di chuyển làn đường không đúng nơi cho phép khi chạy trên đường cao tốc;
Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng.
– Phạt từ 10.000.000 – 12.000.000 đồng: Di chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng.

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ 20km/h đối với xe máy?

– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.00.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);

Lái xe ô tô không có bằng phạt bao nhiêu?

– Trường hợp không có Giấy đăng ký xe, phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có Giấy đăng ký xe.
– Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy. 
– Ngoài ra, áp dụng xử phạt bổ sung đối với các hành vi sau: 
Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment