Xe ô tô đi sai làn đường phạt bao nhiêu tiền?

by Ngọc Gấm
Xe ô tô đi sai làn đường phạt bao nhiêu tiền?

Chào CSGT , CSGT có thể giải đáp cho tôi hỏi về xe ô tô đi sai làn đường phạt bao nhiêu tiền? Mong CSGT giải đáp giúp cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn CSGT đã giải đáp cho tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho phía CSGT. Việc tuân thủ quy định về làn đường khi di chuyển giao thông đường bộ có một vai trò hết sức quan trọng, không chỉ giúp cho việc di chuyển diễn ra dễ dàng hơn mà nó còn giúp hạn chế tai nạn giao thông có thể xảy ra. Vậy theo quy định của pháp luật, trong trường hợp người điều khiển phương tiện là xe ô tô đi sai làn đường phạt bao nhiêu tiền?

Để có thể giải đáp thắc mắc về quy định về xe ô tô đi sai làn đường phạt bao nhiêu tiền?; mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của CSGT của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

Quy định về sử dụng làn đường tại Việt Nam

Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về làn đường như sau: Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn.

Theo quy định tại Điều 13 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về sử dụng làn đường tại Việt Nam như sau:

– Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.

– Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.

– Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.

Xe ô tô đi sai làn đường phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

– Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng: Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều 5;
– Phạt từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng: Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng (xe không gắn thẻ đầu cuối hoặc gắn thẻ đầu cuối mà số tiền trong tài khoản thu phí không đủ để chi trả khi qua làn thu phí điện tử tự động không dừng) đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;
– Phạt từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng:

  • Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;
  • Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
  • Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
    Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng.

– Phạt từ 10.000.000 – 12.000.000 đồng: Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này; và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng.

Quy định về hành vi vượt xe trong giao thông đường bộ

Theo quy định tại Điều 14 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về vượt xe như sau:

– Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

– Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.

– Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.

– Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:

  • Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;
  • Khi xe điện đang chạy giữa đường;
  • Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.

– Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:

  • Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
  • Trên cầu hẹp có một làn xe;
  • Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;
  • Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
  • Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
  • Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
Xe ô tô đi sai làn đường phạt bao nhiêu tiền?
Xe ô tô đi sai làn đường phạt bao nhiêu tiền?

Lỗi vượt xe khi tham gia giao thông đường bộ bị xử phạt như thế nào?

– Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định (Điểm i khoản 4 Điều 5).
  • Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái (Điểm d khoản 5 Điều 5).
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều 5 (Điểm a khoản 7 Điều 5).

– Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:

  • Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này; Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ (Điểm c, d khoản 4 Điều 6).
  • Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều 6 (Điểm b khoản 7 Điều 6).

– Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng:

  • Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi tránh xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật (Điểm h khoản 3 Điều 7).
  • Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 7 (Điểm a khoản 7 Điều 7).

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề Xe ô tô đi sai làn đường phạt bao nhiêu tiền?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tạm dừng công ty; Tranh chấp thừa kế nhà; mẫu đơn xin giải thể công ty; của CSGT.

Hãy liên hệ hotline: 0833102102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Xe ô tô di chuyển không gương chiếu hậu bị phạt bao nhiêu?

Theo Điểm a, Khoản 2, Điều 16 của Luật Giao Thông Đường Bộ, lỗi không gương phạt tiền từ 300.000 đến 400.000 đồng đối với những người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô không có gương chiếu hậu. Hiện tại mức phạt lỗi không gương này với xe ô tô vẫn giữ nguyên so với năm 2020.
Ngoài ra, theo Điểm a, Khoản 7, Điều 16 của Luật Giao Thông Đường Bộ quy định người điều khiển xe phải lắp gương chiếu hậu đầy đủ.
Người điều khiển xe ô tô vi phạm lỗi không gương sẽ bị lập biên bản và nộp phạt tại Kho Bạc nhà nước.

Xe 7 chỗ chở quá số người quy định phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Xe ô tô 7 chỗ được chở tối đa thêm 01 người. Trong trường hợp này, xe của bạn 7 chỗ thì được chở tối đa 8 người nhưng xe bạn lại chở 9 người, tức vượt quá quy định cho phép là 01 người.

Xe ô tô bật đèn pha sai quy định bị phạt như thế nào?

Đối với người điều khiển xe ô tô: Căn cứ theo quy định tại đểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CPđối với hành vi bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định thì người điều khiển xe sẽ bị phạt từ 800.000 đồng – 1.000.000 đồng nếu sử dụng đèn pha trong đô thị, khô đông dân cư.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment