Lỗi đi sai làn đường 2022 bị phạt thế nào?

by Ngọc Gấm
Lỗi đi sai làn đường 2022 bị phạt thế nào?

Chào CSGT , CSGT có thể giải đáp cho tôi hỏi về lỗi đi sai làn đường 2022 bị phạt thế nào? Mong CSGT giải đáp giúp cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn CSGT đã giải đáp cho tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho phía CSGT. Theo quy định của pháp luật thì khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, người điều khiển cần quan sát và chú ý làn dường mà phương tiện của mình được phép di chuyển; nếu không sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính rất nặng. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của luật giao thông đường bộ thì lỗi đi sai làn đường 2022 bị phạt thế nào?

Để có thể giải đáp thắc mắc về quy định về lỗi đi sai làn đường 2022 bị phạt thế nào?; mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của CSGT của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

Nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ

Theo quy định tại Điều 4 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ như sau:

– Hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.

– Phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch, từng bước hiện đại và đồng bộ; gắn kết phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác.

– Quản lý hoạt động giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp.

– Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

– Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

– Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

Quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 9 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ tại Việt Nam như sau:

– Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.

– Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.

Quy định về tốc độ điều khiển phương tiện tại Việt Nam

Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):

Loại xe cơ giới đường bộTốc độ tối đa (km/h)
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lênĐường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới
Các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Điều 8 Thông tư này.6050

Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):

Loại xe cơ giới đường bộTốc độ tối đa (km/h)
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lênĐường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới
Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn.9080
Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc).8070
Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông).7060
Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc.6050

Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc):

Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h.

Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc:

– Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường; cao tốc không vượt quá 120 km/h.

– Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.

Lỗi đi sai làn đường 2022 bị phạt thế nào?
Lỗi đi sai làn đường 2022 bị phạt thế nào?

Quy định về sử dụng làn đường tại Việt Nam

Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về làn đường như sau: Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn.

Theo quy định tại Điều 13 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về sử dụng làn đường tại Việt Nam như sau:

– Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.

– Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.

– Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.

Lỗi đi sai làn đường 2022 bị phạt thế nào?

 Đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều)Đi không đúng làn đường, phần đường gây tai nạn giao thông
Xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng.
– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng.
 (Quy định tại điểm đ, khoản 5 Điều 5, điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019, điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng – 12.000.000 đồng.
– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng.  
(Quy định tại điểm a, khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019, điểm c Khoản 11 Điều 5)
Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện)– Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng.   
(Quy định tại điểm g khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019)
– Phạt tiền từ 4.000.000 – 5.000.000 triệu đồng.
– Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng. 
(Quy định tại điểm b khoản 7, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019)
Máy kéo, xe máy chuyên dùng– Phạt tiền từ 400.000 đồng – 600.000 đồng.
– Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng. 
( Quy định tại điểm c, khoản 3 Điều 7, điểm a khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019)
– Phạt tiền từ 4.000.000 – 5.000.000 triệu đồng.
– Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng. 
(Quy định tại điểm a khoản 7 Điều 7, điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019)
Xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điệnPhạt tiền từ 80.000 – 100.000 đồng. 
(Quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019)
 

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề Lỗi đi sai làn đường 2022 bị phạt thế nào?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tạm dừng công ty; chia thừa kế nhà đất; mẫu đơn xin giải thể công ty; của CSGT.

Hãy liên hệ hotline: 0833102102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Nghe điện thoại khi lấy xe bị phạt bao nhiêu?

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy có hành vi sử dụng điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
– Ngoài phạt tiền, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như:
+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông.
(Theo điểm h khoản 4 và điểm b, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại điểm g khoản 34 và điểm c khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Chạy xe đạp, xe máy buông cả 2 tay sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp buông cả hai tay.
Đối với trường hợp điều khiển xe máy buông cả hai tay:
Căn cứ Điểm a Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe gắn máy buông cả hai tay khi đang điều khiển xe.
Ngoài ra người điều khiển xe gắn máy còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện (Điểm c Khoản 10 Điều này).

Mức xử phạt đối với hành vi vượt xe không đúng quy định?

Phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng:
– Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
– Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
Phạt tiền từ 4.000.000 – 5.000.000 đồng:
– Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment