Thông tư quy định về giấy phép lái xe như thế nào?

by Vượng Gia
Thông tư quy định về giấy phép lái xe hiện hành năm 2023

Giấy phép lái xe hay còn được gọi là Bằng lái xe, là một tài liệu quan trọng mà một người phải sở hữu để được phép tham gia giao thông và vận hành các loại xe cơ giới trên các con đường công cộng. Được cấp bởi cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền, giấy phép này đóng vai trò quyết định trong việc bảo đảm an toàn và trật tự giao thông. Cùng CSGT tìm hiểu quy định pháp luật về thông tư quy định về giấy phép lái xe hiện hành năm 2023 tại bài viết sau.

Quy định về giấy phép lái xe như thế nào?

Bằng lái xe là một tài liệu quan trọng mà mỗi người lái xe cơ giới cần sở hữu để tham gia vào giao thông và vận hành các loại xe trên đường bộ. Đây là một loại giấy phép hoặc chứng chỉ được cấp bởi các cơ quan có thẩm quyền, có mục tiêu chính là đảm bảo rằng người đó đã qua đủ kiểm tra và đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn cần thiết để lái xe một cách đáng tin cậy.

Thông qua Điều 29 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe được chỉ định một cách rõ ràng. Tổng cục Đường bộ Việt Nam, là cơ quan cấp cao nhất trong lĩnh vực đường bộ của Việt Nam, có trách nhiệm cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước. Điều này đảm bảo rằng bằng lái xe mà bạn sở hữu có giá trị và được công nhận trên toàn quốc.

Ngoài ra, Sở Giao thông vận tải tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cũng có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe trong phạm vi địa phương của họ. Điều này đặc biệt quan trọng đối với người dân sống và làm việc tại các địa phương cụ thể, vì họ có thể liên hệ trực tiếp với Sở Giao thông vận tải địa phương để xin cấp hoặc gia hạn giấy phép lái xe của họ.

Thông tư quy định về giấy phép lái xe hiện hành năm 2023

Với sự quản lý chặt chẽ từ các cơ quan có thẩm quyền như vậy, bằng lái xe trở thành một công cụ quan trọng để đảm bảo an toàn và trật tự giao thông trên đường bộ, đồng thời nó cũng là một biểu tượng cho sự trách nhiệm và tính chuyên nghiệp của người lái xe.

Thuộc tính văn bản

Số hiệu:19/VBHN-BGTVTLoại văn bản:Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành:Bộ Giao thông vận tảiNgười ký:Lê Đình Thọ
Ngày ban hành:09/06/2022Ngày hợp nhất:09/06/2022
Ngày công báo:22/06/2022Số công báo:Từ số 443 đến số 444
Tình trạng:Còn hiệu lực

Giải thích từ ngữ được sử dụng trong Thông tư

Bằng lái xe là một tài liệu quan trọng không thể thiếu đối với bất kỳ người lái xe cơ giới nào. Đây là “chìa khóa” mở cửa vào thế giới phức tạp của giao thông đường bộ và vận hành các phương tiện. Không chỉ đơn giản là một vật chứng nhận, bằng lái xe thể hiện trách nhiệm và năng lực của người sở hữu nó.

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Xe ô tô tải, xe ô tô tải chuyên dùng, xe ô tô chuyên dùng là loại xe ô tô được định nghĩa tại các tiêu chuẩn TCVN 6211: 2003 , TCVN 7271: 2003 .

2. Máy kéo là loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ, có bốn bánh xe dùng để kéo một rơ moóc chở hàng.

3. Máy kéo nhỏ là loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ, được liên kết với thùng chở hàng qua khớp nối, lái bằng càng hoặc vô lăng lái, có bốn bánh xe (hai bánh của đầu kéo và hai bánh của thùng hàng).

4. Trọng tải của xe ô tô tải sử dụng để tập lái được hiểu là khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế của xe nguyên thủy do nhà sản xuất quy định.

5. Trọng tải thiết kế của xe ô tô tải chuyên dùng, xe ô tô chuyên dùng được hiểu là khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế của xe ô tô tải cùng kiểu loại hoặc tương đương.

6. Thời gian hành nghề lái xe là thời gian người có giấy phép lái xe đã lái loại xe ghi trong giấy phép lái xe.

7. Người hành nghề lái xe là người sinh sống bằng nghề lái xe.

8. Số phôi giấy phép lái xe là mã số do nhà sản xuất phôi quy định, ghi ở mặt sau của giấy phép lái xe, bao gồm 02 chữ cái và các số phía sau nhằm nhận diện giấy phép lái xe.

9.[2] Thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe gồm: Hệ thống các máy tính có cài đặt phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông và ca bin học lái xe ô tô.

10.[3] Thiết bị mô phỏng để sát hạch lái xe là hệ thống các máy tính có cài đặt phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông.

11.[4] Dữ liệu DAT: là tập hợp các thông tin về định danh và quá trình học thực hành lái xe trên đường của học viên, được truyền từ thiết bị DAT lắp trên ô tô tập lái xe trên đường về máy chủ của cơ sở đào tạo theo quy định tại mục 2.1.5 và mục 2.1.6 của QCVN 105:2020/BGTVT.

12.[5] Dữ liệu quản lý DAT: là tập hợp các thông tin về định danh và quá trình học thực hành lái xe trên đường của học viên, được truyền từ máy chủ của cơ sở đào tạo về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo quy định tại Phụ lục 30 ban hành kèm theo Thông tư này.

13.[6] Hệ thống thông tin DAT gồm: các thiết bị phần cứng, đường truyền và phần mềm dùng để thu nhận, quản lý, khai thác dữ liệu quản lý DAT.

Thông tư quy định về giấy phép lái xe hiện hành năm 2023

Một bằng lái xe không chỉ đơn giản là một tấm giấy chứng nhận kỹ thuật, mà còn là sự đảm bảo về khả năng của người lái. Trước khi được cấp bằng lái, người lái phải trải qua quá trình học tập và kiểm tra nghiêm ngặt để đảm bảo họ hiểu rõ về quy tắc giao thông, biết cách đáp ứng trong tình huống khẩn cấp, và điều quan trọng nhất là có khả năng kiểm soát phương tiện của mình. Thông tư quy định về giấy phép lái xe hiện hành năm 2023 như sau:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thông tư quy định về giấy phép lái xe như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, CSGT với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp chuyển sang đất thổ cư. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Giấy phép lái xe lưu hành tại Việt Nam gồm những loại nào?

Các loại GPLX được phép lưu hành tại Việt Nam gồm:
– Giấy phép lái xe điều khiển các loại xe mô tô và xe ba bánh: A1, A2, A3, A4.
– Giấy phép lái xe điều khiển các loại xe ô tô mà xe đầu kéo có rơ moóc: B11, B12, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FE…

Lấy lại bằng lái xe khi bị CSGT giữ ở đâu?

Theo đó, khoản 2 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định, việc tạm giữ bằng lái xe phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt/hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội/quyết định xử phạt được thi hành.
Nếu thuộc trường hợp được nộp phạt nhiều lần thì sau khi nộp tiền phạt lần đầu sẽ được nhận lại bằng lái xe.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like