Cho mượn xe máy gây tai nạn chết người xử lý sao?

by Trà Ly
Quy định về việc cho mượn xe máy gây tai nạn chết người

Khi cho người khác mượn xe nếu như trong trường hợp người đó đã gây tai nạn giao thông dẫn đến việc chết người thì đây là một vấn đề hết sứ quan trọng. Để xác định được người phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị gây tai nạn đã mất đó là chủ phương tiện hay người mượn xe thì đây là việc hết sức cần thiết. Xin mời các bạn cùng chúng tôi để hiểu và nắm rõ được những vấn đề pháp luật quy định về “Cho mượn xe máy gây tai nạn chết người” của chúng tôi.

Hành vi gây tai nạn giao thông sẽ bị xử lý như thế nào?

Việc cho mượn phương tiện giao thông đã không còn quá xa lạ trong cuộc sống hiện nay. Mặc dù vậy, nếu như người mượn xe gây tai nạn giao thông dẫn đến việc chết người thì việc xác định người bồi thường sẽ là việc vô cùng cần thiết. Khi nắm rõ pháp luật về người chịu trách nhiệm về vụ tai nạn sẽ bảo đảm được quyền lọi xủa bản thân cũng như sẽ an tâm hơn khi người khác mượn xe.

Dựa theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP,  Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)..

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;

b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;

b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 tháng.

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;

c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

6. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.

7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;

b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;

d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;

b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;

d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm b, điểm d khoản 8 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm d khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.”

  • Người điều khiển xe có hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới; đối với từng độ tuổi, loại xe, giấy đăng ký xe sẽ bị xử phạt với có mức phạt tương ứng với vi phạm đó, mức phạt tiền cao nhất có thể đến 12 triệu cùng với các hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ hoặc bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
  • Người mượn xe khi tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác có thể bị phạt tù cao nhất là 15 năm.

Cho mượn xe máy gây tai nạn chết người

Quy định về việc cho mượn xe máy gây tai nạn chết người

Không còn quá xa lạ khi việc bạn bè người thân trong gia đình mình mượn xe nhưng không may xảy ra tai nạn diễn ra mà có người chết. Đây là điều đáng tiếc không ai mong muốn cả người mượn xe lẫn chủ phương tiện hay những người có liên quan đến vụ tai nạn đó.

Trách nhiệm dân sự

Căn cứ quy định tại khoản 1 – Điều 601 Bộ luật Dân sự, phương tiện giao thông vận tải cơ giới được xếp vào nhóm nguồn nguy hiểm cao độ. Theo đó, chủ sở hữu phương tiện giao thông phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo quy định.

Trường hợp phương tiện đang đi trên đường mà gây ra sự cố như nổ lốp, mất phanh,… gây ra tai nạn thì thiệt hại được xác định do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Trường hợp này, chủ xe sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật dân sự về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.

“Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác”

Như vậy, trường hợp này được xác định là do lỗi kỹ thuật của xe máy gây tai nạn nên người mượn xe gây tai nạn thì người này sẽ phải bồi thường thiệt hại do gây ra tai nạn còn chủ xe máy sẽ không phải bồi thường.

Trách nhiệm hình sự

Trường hợp nêu ở phần trên  đã phần nào phác họa được trách nhiệm của chủ xe khi cho mượn xe máy gây tai nạn. Ngoài ra, nếu không thuộc trường hợp do lỗi kỹ thuật của chiếc xe mà hoàn toàn là do ý thức cũng như việc vận hành chiếc xe của người mượn thì trách nhiệm sẽ được xác định như sau:

  • Trường hợp chủ sở hữu chiếc xe cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện xe cơ giới mượn xe mà gây tai nạn, chủ xe có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ quy định tại điều 264 Bộ luật Hình sự.

Tại trường hợp này người giao xe cho người khác mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe cũng như không đủ điều kiện lái xe do sử dụng các chất kích thích mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, sử dụng chất ma túy hay các chất khác mà dẫn đến gây thiệt hại cho người khác sẽ bị áp dụng các hình phạt theo quy định của pháp luật. Cụ thể:

+ Phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 03 năm: Nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% – 121%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100 – dưới 500 triệu đồng.

  • Phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Làm chết 02 người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% – 200%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu – dưới 1,5 tỷ đồng.

  • Phạt tù từ 02 – 07 năm: Nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Làm chết 03 người trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên.

Ngoài ra, chủ xe còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng.

  • Trường hợp nữa là người mượn xe là người điều khiển xe vi phạm các quy định về an toàn giao thông gây ra tai nạn thì bản thân người mượn xe phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề Cho mượn xe máy gây tai nạn chết người đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. CSGT luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như soạn thảo về mẫu hợp đồng đặt cọc nhà đất đơn giản vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Điều khiển xe ô tô không có giấy phép lái xe bị phạt ra sao?

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

Người ngồi sau xe gây tai nạn có phải chịu trách nhiệm không?

Người trực tiếp điều khiển phương tiện giao thông gây tai nạn có thể thỏa thuận về việc liên đới cùng chủ sở hữu chịu trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại.
Nếu như có bằng chứng về việc chủ sử dụng phương tiện giao thông đã giao phương tiện cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì chủ sử dụng phương tiện giao thông hoàn toàn không phải chịu trách nhiệm bồi thường khi người đang chiếm hữu, sử dụng phương tiện giao thông gây tai nạn.
Đồng thời nếu như người ngồi đằng sau là chủ phương tiện giao thông mà việc giao cho người đằng trước điều khiển phương tiện mà người đằng trước không đủ tuổi theo quy định hoặc không có giấy phép lái xe phù hợp thì người ngồi đằng sau cũng có thể bị xử lý hành chính theo quy định

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like