Đổi bằng lái xe cho người nước ngoài nộp ở đâu?

by Thúy Duy
Đổi bằng lái xe cho người nước ngoài nộp ở đâu?

Chào CSGT, tôi có một người bạn là người nước ngoài qua Việt Nam định cư, bạn ấy muốn đem xe của mình qua đây cho tiện di chuyển. Để đổi được bằng lái thì phải nộp ở đâu? Mong được tư vấn.

Chào bạn, người nước ngoài muốn lưu thông ở Việt Nam thì phải đổi bằng lái gia ở quốc gia của họ sang bằng lái xe của Việt Nam. Vậy đổi bằng lái xe cho người nước ngoài nộp ở đâu? Mời bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây, CSGT sẽ giải đáp thắc mắc này cho các bạn!

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 38/2019/TT-BGTVT
  • Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT
  • Thông tư 188/2016/TT-BTC

Điều kiện để được đổi sang bằng lái xe Việt Nam?

Theo khoản 5 Điều 37 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT, người nước ngoài được đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam trong trường hợp:

  • Cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, có nhu cầu lái xe ở Việt Nam;
  • Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, có nhu cầu lái xe ở Việt Nam.

Đổi bằng lái xe cho người nước ngoài nộp ở đâu?

a) Nộp hồ sơ TTHC:
Người có Giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị đổi Giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài cấp đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài)
b) Giải quyết TTHC:

  • Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, cấp đổi Giấy phép lái xe và trả hồ sơ đổi Giấy phép lái xe cho người có giấy phép lái xe.
  • Trường hợp phát hiện có nghi vấn về giấy phép lái xe nước ngoài, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Đại sứ quán, Lãnh sự quán của quốc gia cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam xác minh.
    (Khi đến nộp hồ sơ, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và xuất trình bản chính các hồ sơ để đối chiếu, trừ các bản chính đã gửi).
  • Trường hợp phát hiện có nghi vấn về hộ chiếu, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh thư ngoại giao, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an, Phòng Quản lý xuất nhập Cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác minh.

Như vậy, muốn đổi bằng lái xe ở quốc gia của họ sang bằng lái xe ở Việt Nam thì nộp hồ sơ tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, cấp đổi Giấy phép lái xe và trả hồ sơ đổi Giấy phép lái xe cho người có giấy phép lái xe.

Thủ tục đổi bằng lái xe cho người nước ngoài

Lưu ý:

  • Giấy phép lái xe nước ngoài phải còn thời hạn sử dụng, không bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng;
  • Không đổi giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài, giấy phép lái xe quốc tế.

Đổi bằng lái xe cho người nước ngoài

Theo Điều 41 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, thủ tục đổi bằng lái xe cho người nước ngoài thực hiện như sau:

Bước 1: Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, bao gồm:

  • Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe (theo mẫu tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này);
  • Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe;
  • Bản sao hộ chiếu (phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam);
  • Bản sao giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp hoặc bản sao thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông Vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài).

Khi đến nơi, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.

Bước 3: Kiểm tra hồ sơ

Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông Vận tải kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận.

Trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, thông báo trực tiếp/bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.

Bước 4: Nộp lệ phí

  • Lệ phí: 135.000 đồng/lần (Thông tư 188/2016/TT-BTC)

Bước 5: Chờ giải quyết và nhận kết quả

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe.

Trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời và nêu rõ lý do.

Đổi bằng lái xe cho người nước ngoài nộp ở đâu?
Đổi bằng lái xe cho người nước ngoài nộp ở đâu?

Đổi bằng lái xe cho khách du lịch nước ngoài

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:

  • Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này;
  • Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Đại sứ quán, Lãnh sự quán của quốc gia cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam xác minh;
  • Bản sao có chứng thực danh sách xuất nhập cảnh của Bộ Công an hoặc bản sao hộ chiếu gồm phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam;
  • 01 ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm nền ảnh màu xanh, kiểu chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.

Bước 2: Nộp trực tiếp/qua bưu điện đến Sở Giao thông Vận tải tỉnh, thành phố bất kỳ

Bước 3: Kiểm tra hồ sơ

Sở Giao thông Vận tải kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, thông báo trực tiếp/bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.

Bước 4: Nộp lệ phí và nhận kết quả

Khi đến nhận giấy phép lái xe, người lái xe xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Nộp lệ phí cấp đổi bằng lái xe: 135.000 đồng/lần.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề “Đổi bằng lái xe cho người nước ngoài nộp ở đâu?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, Thủ tục tặng cho nhà đất, thành lập công ty, đăng ký nhãn hiệu, … . Hãy liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn sử dụng của bằng lái xe đổi cho người nước ngoài là bao lâu?

Điểm a, điểm b khoản 7 Điều 37 Thông tư 12/2017 của Bộ Giao thông Vận tải quy định:
– Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài phù hợp với thời hạn ghi trong thị thực nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú, phù hợp với thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam;
– Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam phù hợp với thời gian du lịch ở Việt Nam (từ khi nhập cảnh đến khi xuất cảnh) nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam.

Điều kiện đổi giấy phép lái xe quốc tế Việt Nam?

Khoản 10 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về việc người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam như sau:
Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.
Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày 6/7/2015 của Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, sử dụng bằng lái xe quốc tế:
Người có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước Viên cấp khi điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển; phải tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của Việt Nam.
Như vậy, ngoại trừ giấy phép lái xe quốc tế được cấp từ các nước tham gia Công ước Viên 1968, bằng lái xe quốc tế đa phần không có giá trị ở Việt Nam tại thời điểm hiện tại. Đặc biệt, bằng lái xe quốc tế cấp ở Việt Nam không có giá trị sử dụng tại Việt Nam.
Điều này áp dụng cho cả người Việt Nam và người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam.

Giấy phép lái xe quốc tế do Đức cấp có được sử dụng ở Việt Nam không? 

Sử dụng giấy phép lái xe quốc tế tại Việt Nam
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 11 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 11. Sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước Viên cấp tại Việt Nam
1.Người có IDP do các nước tham gia Công ước Viên cấp khi điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển; phải tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của Việt Nam.”
Đồng thời, căn cứ theo Danh sách các quốc gia công nhận GPLX quốc tế theo công ước Vienna mà Việt Nam và Đức đều là thành viên của công ước. Do vậy, Khi giấy phép lái xe quốc tế được cấp tại Việt Nam hoặc tại Đức sẽ có giá trị sử dụng trên lãnh thổ của cả Việt Nam và Đức.
Như vậy, theo quy định trên khi giấy phép quốc tế  của bạn được cấp ở Đức thì cũng có giá trị sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam. 

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment