Mua bằng lái xe giả bị phạt như thế nào?

by Trà Ly
Quy định 2023 về vấn đề mua bằng lái xe giả bị phạt như thế nào

Hiện nay đã có rất nhiều người kinh doanh bất chấp, chỉ cần tìm kiếm cụm từ “làm bằng lái xe giả” trên những trang mạng xã hội không khó để có thể tìm thấy lựa chọn chỗ làm bằng lái giả. Việc mua bán giao dịch bằng giả là hành vi vi phạm pháp luật và bị Nhà nước đưa ra để xử lý một cách nghiêm minh có tính răn đe cho những ai đang có ý định kinh doanh loại mô hình này. Xin mời các bạn cùng CSGT để hiểu và nắm rõ được những vấn đề pháp luật quy định về “Mua bằng lái xe giả bị phạt như thế nào” của chúng tôi.

Khái niệm bằng lái xe

Bằng lái xe là một giấy tờ quan trọng, do Nhà nhà nước cấp cho giấy phép, thông qua hình thức thi lấy bằng. Loại giấy này dùng với mục đích để mọi người có thể được phép lưu thông vận hành trên đường bằng những loại xe cơ giáo được phép di chuyển trên đường như các loại xe công cộng, xe máy, xe ô tô,…

Đồng thời căn cứ theo Khoản 1 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau:

“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông

1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này vàcó giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.”

Cách kiểm tra bằng lái xe giả

Thi bằng lái xe không quá khó nhưng để chống đối thì có những đối tượng điều khiển phương tiện họ chọn cách mua bằng bằng lái xe giả bằng các cách thức thức tinh vi nhằm qua mặt cơ quan chính quyền. Bằng lái xe được rao bán trên những trang mạng xã hội được thiết kế tinh vi nếu như chỉ nhìn qua thì rất giống bằng thật. Chính vì biết được điều này cơ quan Nhà nước đã có những quy định về nhiều cách để kiểm tra được bằng thật giả.

Để biết bằng lái xe mà mình đang sở hữu có phải bằng thật hay không, bạn có thể kiểm tra theo một trong 03 cách sau:

Cách 1: Kiểm tra thủ công bằng mắt thường.

– Màu của bằng lái xe giả có màu vàng sẫm hơn bằng lái xe thật.

– Tem dán hình tròn ở góc phía dưới bên phải của ảnh nếu nhìn nghiêng thấy dòng chữ “Đường bộ Việt Nam” lấp lánh trên tem thì đó là bằng thật. Nếu không thấy thì đó có thể là bằng giả.

– Xem số thứ tư và thứ năm của số bằng lái xe trùng với năm trúng tuyển là bằng thật, trường hợp không trùng thì đó là bằng giả.

Lưu ý: Cách này chỉ nhận biết được với bằng lái xe dạng PET và cũng chỉ mang tính chất tương đối.

Cách 2: Kiểm tra qua SMS.

Cú pháp: TC [dấu cách] [Số GPLX] [Số Seri] rồi gửi đến 0936 081 778 hoặc 0936 083 578 (phí 500 – 2000 đồng/sms).

Ví dụ: TC AS153491 gửi 0936.083.578.

Nếu là bằng lái xe thật thì khi gửi tin nhắn, hệ thống sẽ tự động phản hồi các thông tin GPLX cần tra cứu đến điện thoại bao gồm: Hạng bằng lái, số seri, ngày hết hạn, trạng thái vi phạm.

Lưu ý: Cách này chỉ dành cho bằng lái xe PET.

Cách 3: Kiểm tra qua website https://gplx.gov.vn/.

Bước 1: Truy cập link tra cứu: https://gplx.gov.vn/.

Bước 2: Nhập đầy đủ thông tin.

Bước 3: Ấn nút Tra cứu và kiểm tra thông tin.

– Trường hợp 1: Nếu hiện đầy đủ và đúng với thông tin về bằng lái xe tra cứu thì bằng lái xe đó là thật.

– Trường hợp 2: Thông tin trả về không khớp với bằng lái xe tra cứu thì đó là bằng giả.

– Trường hợp 3: Hệ thống báo “Không tìm thấy số GPLX đã nhập” thì có khả năng đó là bằng giả.

Mua bằng lái xe giả bị phạt như thế nào?

Quy định 2023 về vấn đề mua bằng lái xe giả bị phạt như thế nào

Việc mua bán giao dịch bằng lái xe giải nếu như bị cơ quan chức năng tóm được sẽ bị xử phạt nặng theo quy định của pháp luật. Nhưng có thể thấy rằng vẫn có nhiều người “điếc không sợ súng” vẫn sử dụng loại trao đổi này như một loại mô hình kinh doanh này thậm chí ngày càng tinh vi hơn, đó là việc rao bán trên những trang mạng xã hội, nhằm có thể làm giao dịch bất hợp pháp này một cách dễ tiếp cận đến với nhưng ai đang cần.

Căn cứ quy định Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

“Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm;

đ) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13

126. Sửa đổi, bổ sung Điều 341 như sau:

“Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”.”

Như vậy, theo quy định nêu trên thì hành vi làm giả bằng lái xe thì có thể bị phạt tiền từ 30 đến 100 triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 2 năm.

Căn cứ vào tính chất, hành vi phạm tội để xác định khung hình phạt phù hợp theo quy định nêu trên.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

CSGT đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mua bằng lái xe giả bị phạt như thế nào”. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ giá bao nhiêu. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Sử dụng GPLX giả sẽ không được cấp GPLX trong 05 năm?

Người tẩy xóa, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; sử dụng giấy phép lái xe hoặc hồ sơ lái xe giả; sử dụng giấy phép lái xe đã khai báo mất để điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ; có hành vi gian dối khác để được đổi, cấp lại, cấp mới giấy phép lái xe thì giấy phép lái xe đó không có giá trị sử dụng, ngoài việc bị cơ quan quản lý giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe, hồ sơ gốc và cập nhật dữ liệu quản lý trên hệ thống giấy phép lái xe còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu

Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền cấp bằng lái xe?

Theo Điều 29 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định các cơ quan dưới đây có thẩm quyền cấp bằng lái xe cụ thể như sau:
“1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước; Vụ Quản lý phương tiện và Người lái là tổ chức tham mưu giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).
2. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe là tổ chức tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).”
Như vậy, ta nhận thấy, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, bằng lái xe của các chủ thể khi không phải do các cơ quan có thẩm quyền trên cấp sẽ bị coi là bằng lái xe giả. Việc cấp và sử dụng bằng lái xe giả theo quy định của pháp luật hiện hành là trái với quy định của pháp luật và các chủ thể có hành vi sử dụng bằng lái xe giả sẽ bị xử phạt theo đúng quy định pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like