Xe ô tô vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu theo quy định?

by Thanh Loan
Xe ô tô vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu theo quy định?

Vượt đèn đỏ là một lỗi cực kỳ phổ biến hiện nay. Và dù vô tình hay cố ý, trong trường hợp không chấp hành đèn đỏ, người lái xe ô tô đều phải chịu mức phạt như nhau. Nếu chẳng may vượt đèn đỏ và lo lắng bị phạt thì bạn có thể tham khảo những thông tin được cảnh sát giao thông cung cấp trong bài viết nhé “Xe ô tô vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu theo quy định?”. Hiện nay, phạt đèn đỏ, ngoài phạt hành chính, có thể bị tịch thu giấy phép lái xe trong một thời gian nhất định. Hãy cùng xem thông tin cụ thể dưới đây nhé!

Xe ô tô vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu theo quy định?

Vượt đèn đỏ là việc người lái xe tiếp tục cho xe di chuyển mặc dù đèn giao thông đã chuyển sang màu đó (nghĩa là buộc các phương tiện phải quay đầu lại). Khi tham gia giao thông gặp đèn đỏ phải dừng lại trước vạch dừng. Nếu không có vạch sơn hoặc vạch dừng thì xe phải dừng lại trước đèn giao thông theo hướng di chuyển. Khi tham gia giao thông, có nhiều trường hợp chủ phương tiện vô tình hoặc cố ý vượt đèn đỏ. Điều này không chỉ vi phạm luật giao thông mà còn gây nhiều nguy hiểm. Chính vì vậy, hiện nay mức phạt vi phạm đèn giao thông được đưa vào quy định với mức xử phạt nghiêm khắc.

Mức phạt ô tô (bao gồm ô tô điện) vượt đèn đỏ được quy định theo điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP. Theo đó, người điều khiển xe mắc lỗi vượt đèn đỏ cũng như không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng. Ngoài ra, người lái còn phải chịu thêm các hình phạt bổ sung. Theo điểm b, c khoản 11 Điều 5, xe ô tô vi phạm lỗi không chấp hành hiệu lệnh đèn tín hiệu giao thông sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng. Trong trường hợp không tuân thủ tín hiệu đèn giao thông và gây tai nạn, người lái sẽ bị tước giấy phép từ 02 – 04 tháng.

Theo khoản 1 và 2 Điều 6 của Thông tư số 153/2011/TT-BTC​​, quy định về thủ tục thu và nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt, cá nhân hoặc tổ chức bị xử lý vi phạm có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đối với cơ quan xử lý vi phạm. Cùng với đó, người bị xử lý cũng có quyền tố cáo các hành vi vi phạm trong việc xử lý hành chính. Trong trường hợp khiếu nại được thông qua, thời gian hoàn trả số tiền phạt là 15 ngày.

Thông tin thêm về mức phạt lỗi vượt đèn đỏ ở các phương tiện khác

Lỗi vượt đèn đỏ là lỗi người lái xe không chấp hành tín hiệu giao thông. Lỗi vượt đèn đỏ sẽ được tính khi người lái xe vô tình hoặc cố ý vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông. Khi có đèn đỏ phải dừng ở làn bên phải, trước vạch dừng quy định. Nếu không có vạch dừng thì phải dừng trước đèn giao thông theo hướng di chuyển. Trong quá trình tham gia giao thông, các phương tiện thường mắc lỗi vượt đèn đỏ ở các ngã tư, ngã tư. Điều này tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tai nạn cho chính bạn và nhiều phương tiện khác. Đó là lý do tại sao cơ quan chức năng luôn đưa ra các biện pháp xử phạt đối với hành vi vi phạm này. Các quy định liên quan đến phạt đèn đỏ năm 2023 sẽ áp dụng cho cả phạt trực tiếp và phạt nguội.

Xe ô tô vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu theo quy định?

Ngoài mức phạt lỗi ô tô vượt đèn đỏ theo quy định tại Nghị định 123, các phương tiện khác mắc lỗi vi phạm ô tô vượt đèn đỏ, đèn vàng khi tham gia giao thông đều bị phạt tiền và tước giấy phép lái xe theo quy định. Cụ thể:

Phương tiệnMức phạt tiền mặtHình phạt bổ sungĐiều khoản
Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy800.000 – 1 triệu đồngTước Giấy phép lái xe từ 01 – 03 thángđiểm e, khoản 4, điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP
Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng2 – 3 triệu đồngTước Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông từ 01 – 03 thángTước Giấy phép lái xe từ 2 – 4 tháng, nếu vượt đèn đỏ và gây tai nạnđiểm đ Khoản 5, điểm a, b Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm d Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP
Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) và các loại xe thô sơ khác100.000 – 200.000 đồng  

Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm giao thông

Tần suất phương tiện tham gia vận tải đường bộ ngày càng tăng, nhu cầu đi lại bằng ô tô cá nhân tiếp tục tăng cao. Vì vậy, không khó hiểu khi việc tuân thủ luật lệ giao thông là điều kiện tiên quyết để toàn bộ hệ thống giao thông đường bộ hoạt động ổn định khi có quá nhiều phương tiện trên đường. Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều người vi phạm luật lệ giao thông. Hành vi điển hình là vượt đèn đỏ và phớt lờ đèn đỏ.

Căn cứ theo điều 5 nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ cụ thể như sau:

Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi như sau:

  • Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm l khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a khoản 6; điểm a, điểm c, điểm d khoản 7 ; điểm a khoản 8 điều này.
  • Chuyển hướng không nhường quyền đi trước, người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ
  • Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ
  • Khi dừng xe, đỗ ce không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết
  • Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 điều này và trường hợp đỗ xe tại vi trí quy định được phép đỗ xe.
  • Không gắn biển bảo hiệu ở phía trước xe khéo, phía sau xe được kéo, điều khiển xe ro moóc không có biển báo hiệu theo quy định
  • Cấm bấm còi trong đô thị và khu vực đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm như sau:

  • Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm tại điểm g khoản 5 điều này
  • Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy vượt quá tốc độ quy định
  • Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định
  • Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m, điểm n khoản 3 điều này
  • Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 điều này
  • Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định
  • Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn
  • Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 điều này.
  • Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư
  • Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này bố trí quay đầu xe

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi như sau:

  • Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông
  • Không chấp hành hiệu lệnh hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông
  • Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định
  • Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;
  • Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
  • Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
  • Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc
  • Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h …

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Xe ô tô vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu theo quy định?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, CSGT với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như mẫu đơn thuận tình ly hôn vắng mặt. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Lỗi ô tô vượt đèn đỏ rẽ phải có bị phạt không?

Nhiều người điều khiển phương tiện nhận thấy biển báo “Đèn đỏ được phép rẽ phải” và vô tình cho rằng tại tất cả các ngã tư đều có thể áp dụng. Thực tế, nhận định này là sai, nếu tự ý rẽ phải tại nơi không có biển báo sẽ được coi là vi phạm luật giao thông.
Theo khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ năm 2018 quy định, tín hiệu đèn giao thông màu xanh là cho phép đi, màu đỏ là cấm đi, màu vàng là dừng lại trước vạch dừng. Trường hợp có biển phụ cho phép rẽ phải thì người điều khiển được rẽ phải. Ngược lại nếu không có biển báo, người lái phải chấp hành theo đúng tín hiệu của đèn giao thông. Trong trường hợp vi phạm, tự ý rẽ phải thì sẽ bị phạt tiền từ 4 – 6 triệu đồng đối với ô tô và 800.000 – 1 triệu đồng đối với xe máy. Bên cạnh đó, người điều khiển còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Vượt đèn vàng có bị xem là lỗi và xử phạt không?

Theo khoản 3 Điều 10 cũng trong văn bản trên thì quy định khi thấy tín hiệu đèn vàng (trừ tín hiệu nhấp nháy) người điều khiển phương tiện phải dừng lại trước vạch dừng (trừ trường hợp đã đi quá vạch). Đèn vàng báo hiệu sự thay đổi tín hiệu từ xanh sang đỏ, yêu cầu người lái đi chậm và sẵn sàng dừng lại khi đèn chuyển sang đỏ. Vì vậy, người điều khiển nên giảm tốc độ, chú ý và nhường đường cho người đi bộ qua đường.
Nếu như tín hiệu đèn vàng bật sáng mà người điều khiển cố tình vượt thì được xem là phạm lỗi và bị xử phạt. 
Đối với xe đạp: Mức phạt từ 100.000 – 200.000 đồng;
Đối với xe máy, xe mô tô, xe máy điện: Mức phạt từ  600.000 – 1.000.000 đồng;
Đối với xe ô tô: Mức phạt từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng. 
Tham gia giao thông đúng luật là cách để người điều khiển phương tiện đảm bảo an toàn cho chính mình và cả những người xung quanh. Thực tế, các mức phạt ô tô vượt đèn đỏ được đặt ra nhằm răn đe và nâng cao ý thức của người lái xe trên đường, nâng cao văn hóa giao thông góp phần giảm thiểu tai nạn xảy ra.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like