Chưa được cấp GPLX xe máy có được cấp GPLX xe ô tô?

by Thúy Duy
Chưa được cấp GPLX xe máy có được cấp GPLX xe ô tô?

Chào CSGT, vừa qua tôi có thi bằng lái xe máy A1 nhưng chưa được cấp bằng. Tôi muốn thi thêm bằng lái xe ô tô nữa thì có được không? Mong được tư vấn.

Chào bạn, bằng lái xe hay giấy phép lái xe là giấy tờ cần thiết khi lái xe, không có nó bạn sẽ gặp nhiều rắc rối về pháp lý cũng như an toàn của mình và mọi người xung quanh. Cho nên muốn hiểu rõ về việc chưa được cấp GPLX xe máy có được cấp GPLX xe ô tô không? Mời bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây, CSGT sẽ giải đáp thắc mắc này cho các bạn!

Căn cứ pháp lý

Đang chờ cấp bằng có được lái xe và có bị xử phạt không?

Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo Giấy phép lái xe (hay còn gọi là bằng lái xe). Bằng lái xe phải phù hợp với loại xe được phép điều khiển (khoản 1 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008).

Điều khiển xe cơ giới không có Giấy phép lái xe theo quy định là một trong các hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 8 Luật Giao thông đường bộ.

Sau khi thi đỗ lý thuyết, đỗ thực hành và đỗ đường trường thì người lái xe đã đạt đủ điều kiện để được cấp bằng lái xe. Thời gian cấp bằng lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch (khoản 3 Điều 35 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT).

Như vậy, người trúng tuyển cần đợi khoảng 10 ngày để Giám đốc Sở giao thông Vận tải cấp bằng lái xe. Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau bằng lái xe là ngày ký quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch.

Do đó, nếu chưa nhận được bằng lái xe mà điểu khiển phương tiện tham gia giao thông sẽ bị xử lý với lỗi không mang hoặc không có Giấy phép lái xe tùy trường hợp:

  • Nếu thời gian ghi trên bằng lái xe được cấp trước thời gian bị lập biên bản – Lỗi không mang Giấy phép lái xe;
  • Nếu thời gian ghi trên GPLX được cấp sau thời gian lập biên bản – Lỗi không có Giấy phép lái xe.

Căn cứ vào Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:

“5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

  1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
    Ngoài ra, bạn còn bị xử phạt theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau:

“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được bổ sung bởi Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) như sau:

i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;
….”
Theo đó, trong trường hợp này bên cạnh việc bị xử phạt hành chính thì bạn còn có thể bị tạm giữ phương tiện 7 ngày.

Như vậy, người có thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực giao thông chỉ căn cứ vào việc hiện tại bạn đang tham gia giao thông mà không có giấy phép lái xe để xử phạt mà không căn cứ bạn đã thi bằng lái xe máy hay chưa. Do đó, khi bị cảnh sát giao thông hỏi, bạn vẫn bị phạt bình thường. Và mức phạt dao động từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng tùy thuộc vào loại xe mà bạn sử dụng và còn có thể bị tạm giữ phương tiện trong vòng 7 ngày.

Chưa được cấp GPLX xe máy có được cấp GPLX xe ô tô?
Chưa được cấp GPLX xe máy có được cấp GPLX xe ô tô?

Thẩm quyền cấp giấy phép lái xe

Về cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe, Điều 29 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định vấn đề này như sau:

“Điều 29. Cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe

  1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước; Vụ Quản lý phương tiện và Người lái là tổ chức tham mưu giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).
  2. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe là tổ chức tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).”
    Như vậy, khi bạn thi bằng lái xe máy xong thì sẽ có 2 cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép cho bạn đó là:

Tổng cục Đường bộ Việt Nam: Theo đó, cơ quan này có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước và những đối tượng thuộc quyền quản lý của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Người có hộ khẩu ngoài tỉnh vẫn có thể tham gia kỳ thi sát hạch ở bất kỳ tỉnh nào khi có nhu cầu để được cấp Giấy phép lái xe thông qua Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

Sở Giao thông vận tải: Cơ quan này có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Người có hộ khẩu thường trú của tỉnh, thành phố trực trược Trung ương nào thì sẽ được Sở Giao thông vận tải của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của nơi đó cấp Giấy phép lái xe khi có nhu cầu.

Chưa được cấp GPLX xe máy có được cấp GPLX xe ô tô?

Tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT, có quy định

  • Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
  • Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.

Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:

  • Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
  • Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
  • Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
  • Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
  • Trường hợp người học nâng hạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, thời gian lái xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì người học bằng lái xe phải đáp ứng các điều kiện về độ tuổi, sức khỏe và trình độ để học bằng lái xe. Luật không có quy định chưa được cấp giấy phép lái xe máy thì sẽ không đủ điều kiện để được học và cấp bằng lái xe ô tô.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề “Chưa được cấp GPLX xe máy có được cấp GPLX xe ô tô?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, Dịch vụ công chứng tại nhà, thành lập công ty, đăng ký nhãn hiệu, … . Hãy liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Có thể kiểm tra bằng lái xe trên căn cước công dân gắn chip hay không?

Những lúc cần thiết lấy thông tin, nếu bạn không thể nào mà nhớ được số Giấy phép lái xe (GPLX) thì có thể tra cứu trên thẻ Căn cước công dân của mình rất nhanh chóng và tiện lợi thông qua điện thoại.

Đổi bằng lái xe bằng hình thức trực tuyến được không?

Việc đổi giấy phép lái xe hiện tại đã trở nên dễ dàng hơn lúc nào hết khi mà Tổng cục đường bộ Việt Nam đã chính thức cho phép đăng kí qua mạng Internet. Ngay bây giờ, mình sẽ hướng dẫn mọi người đăng ký đổi giấy phép lái xe, cấp bằng lái xe quốc tế trực tuyến.

Có thể tra cứu bằng lái xe thật giả trên điện thoại không?

Hiện tại trong xã hội vẫn đang tồn tại hình thức cò làm bằng lái xe, với lời hứa hẹn sẽ có bằng trong thời gian ngắn. Những bằng lái xe này được làm rất tinh vi, bằng mắt thường khó có thể phân biệt chúng là thật hay giả.
Người dân tiến hành truy cập trang thông tin giấy phép lái xe bằng link Trang Thông Tin Điện Tử Giấy Phép Lái Xe sau đó nhập đầy đủ thông tin tra cứu GPLX được yêu cầu là có thể tra cứu thông tin của mình.

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment