Thay đổi nền biển số xe máy có bị giam bằng lái hay không?

by Thúy Duy
Thay đổi nền biển số xe máy có bị giam bằng lái hay không?

Chào CSGT, tôi có thấy mấy thanh niên trẻ trong xóm tôi thực hiện việc thay đổi nền của biển số xe máy cho đẹp. Hành vi này có bị phạt không? Hoặc có bị giam bằng lái hay không? Mong được tư vấn.

Chào bạn, điều khiển xe máy không có biển số hoặc thay biển số xe mà không có làm thủ tục đổi biển số tại cơ quan có thẩm quyền thì sẽ bị phạt theo quy định. Vậy thay đổi nền biển số xe máy có bị giam bằng lái hay không? Mời bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây, CSGT sẽ giải đáp thắc mắc này cho các bạn!

Căn cứ pháp lý

Biển số xe được quy định thế nào?

Quy định về biển số xe máy được nêu tại Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Chất liệu của biển số

Bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm, riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.

Kích thước biển số xe máy

Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước là: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.

Màu biển số xe máy

  • Xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD”.
  • Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp cổ phần của công an, quân đội), Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá nhân.

Chữ và số trên biển số xe máy

  • Chiều cao của chữ và số: 55 mm.
  • Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.
  • Nét đậm của chữ và số: 7 mm.
  • Nét gạch ngang dưới cảnh sát hiệu có kích thước: dài 12mm; rộng 7mm.
  • Dấu chấm (.) phân cách giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có có kích thước: 7mm x 7mm.

Vị trí ký hiệu trên biển số xe máy

  • Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.
  • Công an hiệu được dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số 5mm.
  • Khoảng cách giữa các chữ và số:

+ Ở hàng trên: Khoảng cách giữa các chữ và số là 5mm; Nét chính bên trái số 1 cách chữ và số bên cạnh là 16mm; Khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 27mm.

+ Ở hàng dưới: Khoảng cách giữa các chữ và số là 10mm; Nét chính bên trái số 1 cách số bên cạnh là 21mm; Khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 32mm.

Việc đăng ký và cấp biển số xe máy được thực hiện tại những xã nào?

Căn cứ khoản 6 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA, được sửa bởi Thông tư 15/2022/TT-BCA, công an xã sẽ là cơ quan thực hiện đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở hoặc cá nhân có nơi thường trú tại địa phương mình.

Tuy nhiên, không phải xã nào cũng được trao thẩm quyền này. Theo điểm c khoản 6 Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA, sửa bởi Thông tư 15/2022/TT-BCA, Giám đốc công an tỉnh, thành phố trung ương sẽ xem xét các điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin tại địa phương, sau đó thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông rồi mới quyết định có cho xã đó thực hiện việc đăng ký xe hay không. Cụ thể:

c) Thực hiện phân cấp đăng ký, biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên cho Công an cấp xã có số lượng trung bình 03 năm liền kề gần nhất, đã đăng ký mới từ 250 xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) trở lên trong 01 năm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa bàn cấp xã (trừ các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; các thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở và cấp xã nơi Công an cấp huyện đặt trụ sở).

Theo đó, xã nào mà trong 03 năm gần nhất có số lượng xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) đã đăng ký mới của cá nhân đăng ký thường trú; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đặt trụ sở trên địa bàn từ xã đó từ 250 xe trở lên/năm thì công an xã sẽ được giao quyền cấp đăng ký, biển số xe máy.

Việc phân cấp đăng ký xe, cấp biển số xe máy cho công an xã phải được hoàn thành trước ngày 31/12/2022.

Như vậy, nếu công an cấp xã chưa được phân cấp thực hiện việc đăng ký xe máy, người dân, tổ chức, doanh nghiệp có thể đến cơ quan công an cấp huyện nơi mình đăng ký thường trú hoặc đặt trụ sở để thực hiện thủ tục này.

Ngoài ra, công an cấp huyện cũng sẽ tiếp nhận thủ tục đăng ký, cấp biển số xe ô tô kể từ ngày 21/5/2022. Vì vậy, nếu có nhu cầu, người dân cũng có thể đến đây để làm thủ tục đăng ký, bấm biển số xe ô tô mà không cần lặn lội đến công an thành phố để làm thủ tục.

Thay đổi nền biển số xe máy có bị giam bằng lái hay không?
Thay đổi nền biển số xe máy có bị giam bằng lái hay không?

Thay đổi nền biển số xe máy có bị giam bằng lái hay không?

Theo Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông, trong đó:

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
  • Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;

….

Như vậy, căn cứ quy định trên thì đối với hành vi làm thay đổi màu sắc của nền biển số xe thì có thể bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Bên cạnh đó, đối với hành vi này không có hình thức xử phạt bổ sung. Do đó, không bị tước GPLX.

Chủ phương tiện phải làm lại biển số xe khi nào?

Theo điểm a khoản 3 Điều 6 và khoản 2 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA, biển số xe cần được cấp đổi, cấp lại trong các trường hợp sau đây:

  • Biển số xe bị mờ.
  • Biển số xe bị gẫy.
  • Biển số xe bị hỏng.
  • Biển số xe bị mất.
  • Chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển 5 số.
  • Xe hoạt động kinh doanh vận tải đang sử dụng biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen nay đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
  • Sang tên xe khác tỉnh.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề “Thay đổi nền biển số xe máy có bị giam bằng lái hay không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, Dịch vụ công chứng tại nhà, thành lập công ty, đăng ký nhãn hiệu, … . Hãy liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Ô tô sử dụng biển số giả bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Hình phạt cụ thể như sau:
– Lái xe: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (theo điểm d, khoản 5 Điều 16).
– Chủ xe:
Cá nhân: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (theo điểm g, khoản 8 Điều 30).
Tổ chức: Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng (theo điểm g, khoản 8 Điều 30).
Đồng thời, người có hành vi vi phạm sẽ bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu biển số xe.

Làm biển số xe máy bao nhiêu tiền?

Theo khoản 5 Điều 4 Thông tư số 229/2016/TT-BTC quy định về chi phí làm biển số xe máy 2018 như sau: 
– Xe máy dưới 15 triệu đồng tại Khu vực I là 500.000 – 1.000.000 đồng ; 200.000 đồng đối với Khu vực II và Khu vực III là 50.000 đồng.
– Xe máy từ 15 – 40 triệu đồng, Khu vực I mức phí là 1 – 2 triệu đồng; Khu vực II là 400.000 đồng; Khu vực III là 50.000 đồng.
– Xe máy trên 40 triệu đồng, Khu vực I từ 2 – 4 triệu đồng, Khu vực II là 800.000 đồng, Khu vực III là 50.000 đồng.

Xe kinh doanh vận tải không đổi biển vàng có bị phạt không?

Đối với các trường hợp bắt buộc phải làm thủ tục cấp đổi, cấp lại mà không thực hiện, chủ phương tiện sẽ bị xử phạt vi phạm theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
Đối với ô tô:
Cá nhân: 04 – 06 triệu đồng
Tổ chức: 08 – 12 triệu đồng

5/5 - (1 bình chọn)

You may also like

Leave a Comment